Cấu trúc 1
Nのなか ( Trong )
Ví dụ
① 部屋の中にはだれがいるの。
Ở trong phòng có ai vậy ?
② 他人の心の中は外からは見えない。
Ta không thể thấy được những gì trong tâm hồn của người khác.
③ 箱の中からバネ仕掛けの人形が飛び出した。
Từ trong hộp nhảy bật ra một con búp bê có gắn lò xo.
Ghi chú :
Diễn tả bên trong của một phạm vi không gian.
Cấu trúc 2
Nのなかで ( Trong số )
Ví dụ
① 3人兄弟の中では、次男が一番優秀だ。
Trong số 3 anh em trai, người anh thứ là ưu tú nhất.
② ワインとビールと日本酒の中で、ワインが一番好きだ。
Trong các thứ rượu vang, bia và rượu sakê, tôi thích rượu vang nhất.
③ この中で一番背が高い人はだれですか。
Trong số này, ai là người có vóc dáng cao nhất ?
Ghi chú :
Dùng trong trường hợp chỉ ra phạm vi để so sánh từ 3 sự vật trở lên. Cũng có trường hợp liệt kê các ứng viên, theo hình thức 「NとNとNの中で」, như ví dụ (2).
Cấu trúc 3
…なかを ( Trong tình huống … )
[Nのなかを] [ A-いなかを] [Vーるなかを]
Ví dụ
① 激しい雨の中をさまよった。
Tôi đi lang thang trong cơn mưa nặng hạt.
② 雪が降る中を5時間もさまよい続けた。
Tôi đi lang thang suốt 5 tiếng đồng hồ, dưới bầu trời tuyết đang rơi.
③ お忙しい中をご苦労様です。
Cám ơn anh đã vất vả giúp cho mặc dù đang lúc bận.
④ 本日はお足元の悪い中をわざわざお出でいただき、まことに有り難うございます。
Hôm nay trong điều kiện thời tiết xấu mà anh cũng lặn lội đến đây, chúng tôi xin thành thật cảm ơn.
Ghi chú :
Có hình thức 「…中を」, diễn tả tình huống một hành động diễn ra sau đó. Theo sau thường là những cách nói diễn tả động tác mang tính duy chuyển như 「歩く」 (đi bộ), 「さまよう」 (lang thang), 「来る」 (đến), v.v… Vì vốn có nghĩa là “di chuyển trong không gian”, nên gần gũi với nét nghĩa “phạm vi không gian” của cách dùng 1. Ví dụ (3) là trường hợp 「お忙しい中を(お出てくださり)」đã bị lược bỏ mất phần trong ngoặc. Trong ví dụ (3), (4) có thể thay bằng「ところ」 .
Được đóng lại.