A: あ、ラジカセこわれた。
A, máy cát sét hỏng rồi.
B: こわれたんじゃなくて、こわしたんでしょ。
Không phải là nó hỏng, mà bạn làm hỏng chứ gì.
A: 来月、結婚することになりました。
Tháng sau, tôi đã định sẽ kết hôn đấy.
B: それは良かったですね。おめでとうございます。
Thế thì thật tốt. chúc mừng nhé.
A: どうぞたくさん召し上がれ。
Xin hãy ăn nhiều vào.
B: それじゃ、遠慮なくいただきます。
Vậy, tôi không khách sáo nữa.
A: どんなペンをお探しですか?
Quý khách tìm loại bút thế nào ạ?
B: えーと、なるべく安いのがいいんですが…。
Ừm, loại càng rẻ càng tốt…
A: 見て、この時計、1000円だったんだ!
Nhìn này, cái đồng hồ này, 1000 yên !
B: うそ!ロレックスじゃないんだ。本物みたいに見えたけど…。
Không thể nào! Không phải là Rolex rồi. Dù nhìn giống đồ thật nhưng…
A: もしもし、俺だけど、今何してるの?
Alo, anh đây, em đang làm gì thế?
B: ん?今テレビ見てたとこ。
Hả? Em vừa xem tivi xong.
A: ホワイトボード、消しましょうか?
Em xoá bảng nhé?
B: 大丈夫。そのままにしておいて。後で消しますから…。
Không sao. Em cứ để đấy. Tôi sẽ xoá sau…
A: どうしたの?勉強に集中できてないようだけど。
Sao vậy? Em có vẻ không tập trung học.
B: はい、気になることがあって…。
Vâng, em có chuyện bận tâm nên…
A: ごめん、ごめん。待った?
Xin lỗi, xin lỗi nhé. Dợi anh lâu chưa?
B: もう、ひどいよ。一時間も待たせて。
Anh thật quá đáng. Bắt người ta đợi những 1 tiếng.
A: ドライヤーなら、今これが一番のおすすめです!
Nếu là máy sấy tóc thì chúng tôi khuyên dùng loại này đầu tiên!
B: そうですか。じゃ、買う前にちょっと試してみてもいいですか。
Vậy à. Vậy thì, trước khi mua tôi dùng thử một chút có được không?
Chú ý:
“そ うですか” luôn dùng như một cách lặp lại sự việc mình vừa được biết, là một sự xác nhận lần nữa đối với sự việc đó. Rất thường xuyên được sử dụng như một câu đối đáp khi nhận được thông tin sự việc.
“では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói