A: 日本語すごいね。上手になったね。
Tiếng Nhật của cậu tốt thật đấy. Cậu giỏi hơn rồi nhỉ.
B: いやー、だんだん難しくなってきました。
Không đâu, càng ngày càng khó lên.
Chú thích:
Thể “Vてくる” dùng để chỉ một hành động/sự việc hướng về phía mình hoặc nhóm người của mình.
A: 日本語の辞書がほしいんだ。
Tôi muốn có từ điển tiếng Nhật.
B: へー、先生に聞いてから買いに行ったら?
Vậy, Sao cậu không hỏi thầy giáo rồi đi mua ?
Chú thích:
Trong mẫu đàm thoại này, người thứ hai đưa ra ý kiến đề nghị đối với người thứ nhất, và dùng cách lược bỏ bớt một phần câu. Có thể hiểu câu như sau:
“先生に聞いてから買いに行ったら” = “先生に聞いてから買いに行ったら、どうですか。”
A: まだ寒い?
Vẫn còn lạnh à?
B: うん、このストーブ、ついてますか?
Ừ, cái lò sưởi này, đã bật chưa nhỉ?
A: この辺は春になるとさくらがきれいでしょうね。
Ở vùng này mùa xuân đến thì hoa anh đào chắc đẹp lắm nhỉ.
B: ええ、みごとですよ。
Ừ, đẹp lắm.
A: 大阪に行ったら、知らない日本語をたくさん聞きました。
Khi đến Osaka đã nghe nhiều câu tiếng Nhật lạ.
B: あー、それは方言ですよ。場所によって言葉が違うんです。
A, đó là phương ngữ. Tùy theo địa điểm mà từ ngữ cũng khác nhau.
A: わー、この携帯、テレビが見られるんだ。
Woa, cái điện thoại này, có thể xem tivi được.
B: うん、そうなんだ。あんまり使わないけどね。
Ừ, đúng thế nhỉ. Nhưng mà tôi cũng ít dùng lắm
A: あまり飲みませんね。
Câu uống ít nhỉ.
B: ええ。私、お酒、弱いんです。
Ừ. Tôi uống rượu kém lắm.
A: ここは勉強するところですから、寝る人は別の部屋へ行ってください。
Ở đây là nơi học tập nên người ngủ thì hãy đến phòng khác đi.
B: 分かりました…。
Tôi đã hiểu rồi.
A: あれ、めがね…。どこいったかな~。
Hả, kính…đâu mất rồi…
B: ん?めがね?どっかで見たよ。
Ừm? Kính? Tôi đã thấy ở đâu rồi.
A: あれ?もう食べないの?
Ủa? Vẫn chưa ăn à?
B: うん。さっき軽く食べちゃったんだ。
Ừ. Mới nãy đã ăn nhẹ mất rồi.