Cấu trúc
べき
[N/Na であるべき] [A-くあるべき] [V-るべき]
Là hình thức biến thể của trợ động từ văn cổ 「べし」 . Trong ngôn ngữ hiện đại, nó thường đi sau động từ dạng từ điển. Với động từ「する」 (làm) có 2 hình thức là 「するべき」 và「すべき」.
Cấu trúc 1
…べきだ Nên / cần / phải…
Ví dụ
① 学生は勉強す(る)べきだ。
Học sinh thì phải học.
② 他人の私生活に干渉す(る)べきではない。
Không nên can thiệp vào đời tư của người khác.
③ 近頃は小学生まで塾に通っているそうだが、子供はもっと自由に遊ばせるべきだ。
Gần đây, cả học sinh tiểu học cũng phải đi học thêm. Trẻ em thì nên được cho vui chơi tự do hơn nữa.
④ 女性は常に化粧をして美しくあるべきだなどという考えには賛成できない。
Tôi không tán thành ý kiến cho rằng phụ nữ nên thường xuyên trang điểm cho đẹp.
⑤ 地球的規模で自然破壊が進んでいる。人間は自然に対してもっと謙虚であるべきだ。
Tàn phá thiên nhiên ngày càng diễn ra trầm trọng trên quy mô toàn cầu. Con người cần phải nhẹ tay hơn với thiên nhiên.
⑥ 教師:君、成績が良くないね。もっと勉強するべきだね。
Thầy: Này, kết quả học tập của em sút quá. Em cần phải học thêm nữa.
.学生:すみません。
Trò : Em xin lỗi thầy.
⑦ A:海外研修に行くかどうか迷っているんだ。
A: Tớ băn khoăn không biết có nên đi thực tập ở nước ngoài hay không.
B:そりゃ、行くべきだよ。いいチャンスじゃないか。
B: Nên quá đi chứ. Một cơ hội tốt thế còn gì.
⑧ この仕事はきみがやるべきだ。
Công việc này em nên nhận làm.
⑨ 会社の電話で私用の電話をするべきじゃないね。
Không nên dùng điện thoại công ti để nói chuyện riêng.
Ghi chú :
Có ý nghĩa là 「…するのが当然だ」, 「…するのが正しい」, 「しなければならない」(làm… là việc đương nhiên, làm… là đúng, phải…). Hình thức phủ định sẽ là 「べきではない」, có ý nghĩa là「…するのはよくない」, 「…するのは正しくない」, 「…してはいけない」(làm… là không tốt, làm… là không đúng, không được làm…).
Từ (1) đến (5) là các ví dụ về việc người nói nêu ý kiến trước một sự việc nói chung nào đó, còn khi sử dụng cho hành vi của đối phương thì nó sẽ có nghĩa cảnh báo, khuyên nhủ, cấm, ra lệnh… Mẫu câu này rất hay dùng trong cả văn viết và văn nói.
Cấu trúc 2
…べき だった/ではなかった ( Đáng lẽ nên / đáng lẽ không nên )
[V-る/V-ておく べきだった]
Ví dụ
① あの時買っておくべきだった。
Lúc đó đáng lẽ nên mua sẵn.
② あんなひどいことを言うべきではなかった。
Đáng lẽ không nên nói như thế.
③ 君はやっぱりあのときに留学しておくべきだったんだよ。
Hồi đó, đáng lẽ em nên đi du học.
Ghi chú :
Nói về chuyện đã xảy ra trong quá khứ, có ý nghĩa là “nếu đã làm nư vậy thì tốt hơn”, “nếu không làm như vậy thì tốt hơn”.
Các ví dụ sẽ có ý nghĩa như sau: (1) là 「あの時、買っておけばよかった。(実際には買わなかった)」 (lúc đó, nếu đã mua thì tốt (thực tế đã không mua)), (2) 「あんなひどいことを言わなければよかった。(ひどいことを言ってしまった)」(chuyện không hay như thế, nếu không nói ra thì hay hơn(đã lỡ nói mất rồi)), (3) 「君はあの時留学しなかったが、留学しておいた方がよかった」(hồi đó em đã không đi du học, nhưng nếu đi thì tốt hơn). Khi người nói dùng để nói về hành động của mình thì nó có ý bày tỏ sự hối hận, tỉnh ngộ. Mẫu câu thường dùng trong cả văn viết và văn nói.
Cấu trúc 3
…べきN:N Cần được / đáng / phải…
Ví dụ
① 外交政策について、議論すべきことは多い。
Về chính sách ngoại giao, có nhiều việc cần phải bàn.
② エジプトのピラミッドは、永遠に残すべき人類の遺産である。
Kim tự tháp của Ai Cập là một di sản của nhân loại cần được lưu giữ vĩnh viễn.
③ エイズは恐るべき速さで世界中に広がっている。
Bệnh sida lây lan rộng trên thế giới với một tốc độ đáng sợ.
④ 人は皆死すべき運命を背負っている。
Con người gánh trên vai một số mệnh là ai cũng phải chết.
Ghi chú :
Có ý nghĩa là 「当然しなければいけないこと」, 「当然そうなること」 (là việc đương nhiên phải làm, một việc đương nhiên là vậy).
Ví dụ (1) có nghĩa 「論じなければいけないことがら」(những việc phải bàn bạc), (2) là 「残すのが当然の、残さなければいけない人類の遺産」(là một di sản của nhân loại mà việc giữ lại là đương nhiên, đương nhiên phải lưu giữ). Các ví dụ (3), (4) là cách nói có tính chất thành ngữ, có ý nghĩa là 「たいへんな速さ」, 「必ず死ぬ運命」(tốc độ rất nhanh, số mệnh là đằng nào cũng chết).
Là cách nói trang trọng, có tính chất văn viết.
Được đóng lại.