Cấu trúc
つい Lỡ / vô tình / bất giác
Ví dụ
① 太るとわかっていながら、あまりおいしそうなケーキだったので、つい食べてしまった。
Tôi biết là ăn vào sẽ mập lên nhưng vì bánh trông ngon quá nên kìm chế không nổi, lỡ ăn mất tiêu rồi.
② お酒はやめたはずだが、目の前にあると、つい手が出る。
Tôi vốn đã bỏ rượu nhưng khi có rượu trước mặt thì bất giác lại thò tay ra muốn uống.
③ そのことは口止めされていたのに、つい口をすべらせて言ってしまった。
Chuyện đó mặc dù bị cấm nói nhưng tôi đã lỡ miệng nói ra mất rồi.
④ おしゃべりが楽しくてつい遅くなってしまった。
Nói chuyện vui quá nên tôi đã lỡ đến trễ.
⑤ よく周りから声が大きいと苦情がでるので気をつけてはいるのだが、興奮するとつい声が高くなる。
Vì thường bị những người xung quanh phàn nàn là tiếng lớn quá, nên tôi vẫn cố giữ gìn, nhưng hễ gặp hứng thì bất giác, giọng nói của tôi lại to lên.
Ghi chú:
Diễn tả ý nghĩa đã lỡ làm vì không kiềm chế lại được những chuyện mà mình nghĩ là không được làm, hoặc những chuyện mà bản thân mình luôn cố gắng để không phải làm. Thường dùng chung với 「V-てしまう」.
Có thể bạn quan tâm