Cấu trúc 1
しか…ない
A .N+ (trợ từ) しか…ない chỉ … (trợ từ) N mà thôi
Ví dụ
① 朝はコーヒーしか飲まない。
Buổi sáng tôi chỉ uống cà phê mà thôi.
② 1時間しか待てません。
Tôi chỉ có thể đợi 1 giờ mà thôi.
③ 月曜しか空いている日はないんで、打ち合せはその日にしてもらえませんか。
Tôi chỉ có một ngày rảnh là thứ hai, không biết chúng ta có thể sắp đặt, chuẩn bị vào hôm đó không ạ ?
④ こんなことは友だちにしか話せません。
Những chuyện như thế này thì chỉ có thể nói với bạn bè mà thôi.
⑤ この映画は18歳からしか見ることはできない。
Bộ phim này, phải 18 tuổi trở lên mới được coi.
⑥ あそこの店は6時までしかやっていない。
Mấy tiệm ở khu vực đó chỉ mở cửa đến 6 giờ.
⑦ かれは自然のものだけしか食べない。
Ông ấy chỉ ăn những đồ ăn làm từ nguyên liệu tự nhiên.
⑧ 今月はもうこれだけしかない。
Tháng nay, tôi chỉ còn có chừng này mà thôi.
Ghi chú :
Dùng kèm với những hình thức phủ định, để nêu lên chỉ một sự việc, và loại trừ những sự việc khác. Cũng có thể dùng kèm với「だけ」 để nhấn mạnh hơn nữa ý nghĩa “chỉ… sự vật ấy”, như trong (7) và (8).
B. Nでしかない chỉ có thể là N/ chẳng qua cũng chỉ là N
Ví dụ
① どんなに社会的な地位のある人でも死ぬときはひとりの人間でしかない。
Người ta, cho dù địa vị xã hội có cao bao nhiêu, thì khi nằm xuống cũng chỉ là một con người, không hơn không kém.
② かれは学長にまでなったが、親の目から見るといつまでも子どもでしかないようだ。
Anh ta đã làm đến chức Hiệu trưởng, nhưng dường như dưới mắt cha mẹ mình, anh ta bao giờ cũng hãy còn thơ dại.
③ 会社でいばってはいるが、家では子どもに相手にされないさびしい父親でしかない。
Ông ta, tuy ở công ti hách dịch như thế, nhưng ở nhà lại là một người cha cô đơn, không được con cái quan tâm, đoái hoài đến.
④ 時間がなくて出来ないと言っているが、そんなのは口実でしかない。ほんとうはやりたくないのだろう。
Nó nói không làm được vì không có thì giờ, nhưng đó chỉ là cái cớ. Thực ra, chắc là vì nó không muốn làm đấy thôi.
Ghi chú :
Đây là mẫu câu nhấn mạnh sự việc “ai, điều gì đó … là N”, nhưng thường dùng với ý nghĩa đánh giá không cao lắm những sự vật do N biểu thị, giá trị chỉ có bao nhiêu đó mà thôi. Có thể thay thế bằng 「にすぎない」.
C. V-るしかない chỉ còn cách là V
Ví dụ
① 高すぎて買えないから、借りるしかないでしょう。
Đắt quá, không mua nổi, có lẽ chỉ còn cách là mượn mà thôi.
② そんなに学校がいやならやめるしかない。
Đã chán trường như thế thì chỉ còn cách là bỏ học mà thôi.
③ 燃料がなくなったら、飛行機は落ちるしかない。
Khi hết nhiên liệu thì máy bay chỉ còn nước bị rớt.
④ ここまで来ればもう頑張ってやるしかほかに方法はありませんね。
Đã đến nước này thì chỉ còn cách gắng sức mà làm, ngoài ra không còn phương pháp nào khác.
Ghi chú :
Thường dùng trong những ngữ cảnh như ngoài ra không còn cách nào khác, không còn một khả năng nào khác, nên đành phải như thế, với ý nghĩa “chỉ có thể như thế mà thôi”.
Cấu trúc 2
…としか…ない
Chỉ có thể… rằng… / không có cách nào hơn là… rằng…
Ví dụ
① 今はただ悪かったとしか言えない。
Bây giờ thì tôi chỉ có thể nói rằng mình đã làm một điều không phải.
② 今の時点ではわからないとしか申し上げようがありません。
Vào thời điểm này thì tôi cũng không có cách nào hơn là thưa với quý vị rằng tôi không hiểu.
③ 彼の立場なら知っているはずだ。隠しているとしか思えない。
Ở vào cương vị của mình, ông ta phải biết điều ấy. Chỉ có thể nghĩ rằng ông ta đang giấu diếm.
④ 風邪で行けないというのは口実としか思えない。
Nói rằng vì bị cảm nên không đi được, thì tôi chỉ có thể nghĩ rằng đó là một cái cớ.
⑤ この時刻になっても連絡がないのはおかしい。どこかで事故にあったとしか考えられない。
Đến giờ phút này mà vẫn chưa có liên lạc thì lạ thật. Chỉ có thể nghĩ rằng anh ấy đã gặp tai nạn ở đâu đó.
Ghi chú :
Dùng để lập luận mạnh mẽ rằng chỉ có một khả năng đó mà thôi, ngoài ra không thể có một khả năng nào khác. Dùng với dạng phủ định của những động từ 「V-れる」 biểu thị nghĩa khả năng, như 「言えない」(không thể nói),「思えない」 (không thể nghĩ). Ngoài ra, cũng có thể dùng với dạng「V-ようがない」 như trong 「申し上げようがない」 (không có cách nào để thưa với) của ví dụ (2).
Có thể bạn quan tâm