Cấu trúc 1
そうすると < duyên cớ > nhờ thế mà / làm thế / như thế thì
Ví dụ
① ビルのまわりを回ってみた。そうすると、ひとつだけ電気のついている窓があった。
Tôi đã thử đánh một vòng quanh toà nhà. Nhờ thế mà đã phát hiện một khung cửa số còn để điện sáng.
② 切符はまとめて20人分予約することにした。そうすると、少し割り引きがあって助かるのだ。
Về chuyện vé, thì tôi đã quyết định đặt chỗ trước, cùng một lượt, cho 20 người. Làm thế thì được giảm giá một ít, đỡ được phần nào đấy.
③ テニスの練習は土曜日の朝することにしよう。そうすると、土曜日の午後は、時間ができる。
Việc luyện tập tennis, chúng ta nên làm vào sáng thứ bảy. Như thế, chúng ta sẽ được rảnh vào buổi chiều thứ bảy.
Ghi chú :
Biểu thị ý nghĩa nhân có sự kiện trước, nên mới xảy ra sự kiện sau, hoặc mới để ý đến sự kiện sau. Theo sau 「そうすると」 , không thể diễn đạt một hành động thực hiện theo ý chí của người nói.
(sai)20人以上予約して下さい。そうす ると割引きしましよう。
Ngoài ra, câu văn đi sau cũng thường đóng vai trò giải thích cho sự kiện được trình bày trước đó.
Cấu trúc 2
そうすると< kết luận > nếu thế thì / vậy thì
Ví dụ
① A:ホテルを出るのが5時で、新幹線に乗るのが6時です。
A: Chúng ta rời khách sạn lúc 5 giờ, và đáp tàu siêu tốc Shinkansen lúc 6 giờ.
B:そうすると、買い物の時間がなくなりますよ。
B: Nếu thế thì, còn đâu thì giờ mua sắm.
② A: お客の数が百から二百に増えそうなんですが。
A: Có khả năng là lượng khách sẽ tăng từ một trăm lên hai trăm.
B:そうすると、この会場ではできなくなりますね。
B: Nếu thế thì, không thể tổ chức ở hội trường này được nữa.
③ A :パスポートはおととし取りました。
A: Hộ chiếu thì tôi lấy (được cấp) vào năm kia.
B:そうすると、来年はまだ大丈夫ですね。
B: Vậy thì, sang năm hãy còn hiệu lực.
Ghi chú :
Dùng trong phát ngôn, sau khi nghe những gì mà người nói trước đó cho biết. Theo sau 「そうすると」 là những quy kết có tính chất giải thích, lí luận liên quan đến những điều mà đối phương nói trước đó. Về đại thể, giống với 「すると」. Dùng trong văn nói.
Có thể bạn quan tâm