Cấu trúc 1
Nのところ Lúc N
Ví dụ
① 今のところ患者は小康状態を保っています。
Lúc này bệnh nhân đang ở trạng thái bắt đầu phục hồi.
② 現在のところ応募者は約100人ほどです。
Ở thời điểm hiện tại, số người đăng kí là vào khoảng 100 người.
③ このところ肌寒い日が続いている。
Dạo này, đang liên tiếp có nhiều ngày se lạnh.
Ghi chú :
Đi với những danh từ chỉ “lúc này”, như 「今」 (bây giờ), 「げんざい」 (hiện tại), 「いの」 (… này), v.v…để diễn tả một trạng thái thời gian trong hiện tại, như “giai đoạn này, thời điểm này, gần đây”.
Cấu trúc 2
V-るところとなる bị người khác (nhận biết)
Ví dụ
① この政治的スキャンダルは、遠からず世界中の人々が知るところとなるだろう。
Vụ xì căng đan chính trị này có lẽ chẳng mấy chốc sẽ bị mọi người trên thế giới biết.
② 彼らの別居はたちまち周囲の人の知るところとなった。
Việc vợ chồng anh ta sống riêng bị mọi người xung quanh biết ngay.
Ghi chú :
Có nghĩa “tin đồn hay tin tức bị người ta biết”. Thường có hình thức 「知るところとなる」。Từ dùng trong văn viết.
Cấu trúc 3
V-るところに よると/よれば Theo chỗ V
Ví dụ
① 聞くところによれば、あの二人は離婚したそうだ。
Theo chỗ tôi nghe được thì hai người đó đã li hôn.
② 現地記者の話すところによると、戦況は悪化する一方のようである。
Theo như phóng viên sở tại nói thì chiến sự ngày càng ác liệt.
③ 特派員の伝えるところによると、アフリカの飢饉はさらに悪化しているらしい。
Theo như đặc phái viên nói lại thì nạn đói ở châu Phi đang ngày càng xấu hơn.
Ghi chú :
Theo sau những động từ chỉ sự phát ngôn hay truyền đạt như「聞く」, 「話す」, 「伝える」 , v.v…diễn tả nội dung theo sau là một thông tin được truyền lại. Cuối câu thường đi với 「らしい/そうだ/とのことだ」, v.v…. Thường sử dụng trên thông báo tin tức.
Cấu trúc 4
V-る/V-ている ところのN: N mà… V
Ví dụ
① 私が知るところの限りでは、そのようなことは一切ございません。
Trong giới hạn mà tôi biết thì hoàn toàn không có chuyện đó.
② 彼が目指すところの理想の社会とは、身分差別のないすべての人が平等であるような社会であった。
Cái xã hội lí tưởng mà anh ấy hướng tới là một xã hội mà tất cả mọi người đều bình đẳng, không có sự phân biệt về thân phận.
Ghi chú :
Là cách nói dịch trực tiếp đại danh từ chỉ quan hệ trong ngôn ngữ châu u. Trong tiếng Nhật có thể nói 「彼の目指す理想の社会」 “Xã hội lí tưởng mà anh ấy hướng tới” tức là không nhất thiết phải sử dụng cách nói này, trong trường hợp sử dụng thì nghe giọng văn có vẻ là văn dịch. Từ dùng trong văn viết.
Cấu trúc 5
V-るところまでV: V cho đến lúc nào còn V được
Ví dụ
① 堕ちるところまで堕ちてしまった。
Nó đã sa đoạ tới mức không thể sa đoạ hơn nữa.
② とにかく、行けるところまで行ってみよう。
Dù sao thì cũng cứ đi cho đến lúc còn đi được.
③ 時間内にやれるところまでやってみてください。
Anh cứ thử làm những gì có thể làm được, trong thời gian quy định.
Ghi chú :
Phía trước và phía sau đi với cùng một động từ, để diễn tả một động tác, một thay đổi đã đạt đến cực điểm, giai đoạn cuối cùng của nó. Trường hợp dùng dạng 「V-れる」 chỉ khả năng như trong ví dụ (2), (3) thì có nghĩa là tiến hành động tác đó trong giới hạn có thể.
Cấu trúc 6
Vーているところをみると cứ nhìn vào chỗ V thì
Ví dụ
① 平気な顔をしているところをみると、まだ事故のことを知らされてないのだろう。
Vẻ mặt điềm tĩnh như thế thì chắc là anh ta vẫn chưa được báo tin về tai nạn.
② 大勢の人が行列しているところを見ると、安くておいしい店のようだ。
Người ta xếp hàng đông đúc thế kia thì chắc tiệm đó vừa rẻ vừa ngon.
Ghi chú :
Dùng trong trường hợp nêu lên một suy đoán dựa trên kinh nghiệm trực tiếp của người nói. Cuối câu thường sử dụng 「らしい/ようだ/にちがいない」. Cũng có khi sử dụng hình thức 「…ところから」 hay 「…ところからみて」.
(Vd) 高級車に乗っているところから、柤当の金持ちだと思われる。 Từ chỗ anh ấy đi xe hơi đắt tiền , có thể nghĩ anh ấy là người khá giàu có.
Có thể bạn quan tâm