Cấu trúc
あれでも như thế mà cũng
Ví dụ:
① あの人、患者の話を聞こうともしないで、あれでも医者なのですか。
Ông ấy chẳng chịu lắng nghe bệnh nhân nói gì cả, như thế mà cũng là bác sĩ sao ?
② あれでも彼は手伝っているつもりらしいが、かえってじゃまだ。
Làm ăn như thế mà anh ta cứ nghĩ là mình đang giúp đỡ người khác. Quấy rầy người ta thì có !
③ 子供ならあれでも楽しめるのだろうが、大人にはあんなバカげたゲームはとても耐えられない。
Nếu là trẻ con thì như thế cũng còn thích thú được, chứ người lớn thì ai mà chịu được một trò chơi dở hơi như thế !
④ 彼女、あれでもスキー初めてなんですよ。それにしてはうまいでしょ。
Cô ta trượt tuyết giỏi như thế, nhưng chỉ mới là lần đầu đấy. Lần đầu mà đã trượt được như thế thì cũng giỏi đấy chứ.
Ghi chú:
Diễn tả cảm nghĩ cho rằng một hành động, một lời nói hay một sự việc nào đó của một người thứ ba, mà cả người nói lẫn người nghe đều biết, là một điều bất bình thường, vượt ra ngoài chuẩn mực của người nói. Từ đó, trong nhiều trường hợp, có bao hàm ý phê phán. Đằng sau thường kèm theo hình thức nghi vấn hoặc phỏng đoán.
Được đóng lại.