A: ジョンさんの部屋は家賃いくらですか?
Phòng của anh John tiền thuê bao nhiêu vậy?
B: 月5万円です。
50.000 Yên một tháng.
Chú thích:
Chú ý cách nói về đơn vị tính, đơn vị tính được nói đến trước rồi mới đến số lượng, số tiền,…Ví dụ như tiền/tháng, lần/năm,…
A: ホテル予約してある?
Anh đặt khách sạn chưa?
B: うん。昨日しといたよ。
Rồi. Anh đặt hôm qua rồi.
Chú thích:
“はい” và “いいえ” trong văn nói thông thường là “うん” và “ううん”. Vì vậy để phân biệt cần chú ý cách nhấn âm và độ dài của từ, đồng thời xem xét cả nội dung phía sau.
A: あ、見て!今日の台風で木が倒れてる!
Á, nhìn kìa! Cây đổ do trận bão hôm nay!
B: 本当だ。すごい風だったんだね。
Thật vậy. Quả là cơn bão khủng khiếp nhỉ.
A: リンさん、宿題は?
Rin, em làm bài tập chưa?
B: あ、先生、今母が来てるので来週出してもいいですか?
A, thưa thầy, mẹ đến chơi nên tuần sau em nộp có được không ạ?
Chú thích:
“ている” trong văn nói thường bị luyến chữ “い” và sẽ xem như là “てる”.
A: あれ?今日、お弁当?自分で作ったの?
Ủa? Hôm nay cơm hộp à? Tự mình làm à?
B: いや、彼女に作ってもらいました。
Không, bạn gái làm cho đấy.
A: 山田さん、そのくつ大きくないですか?
Anh Yamada, đôi giày đó không lớn à?
B: ううん、ぴったり。
Không, vừa in.
A: あれ?ドアが開いていますね。
Ủa? Cừa đang mờ kìa.
B: 本当だ。だれが開けたんでしょうね。
Thật vậy nhỉ. Chắc ai đó đã mở rồi.
A: ね、聞いた?田中さん、宝くじで100万円当たったそうだよ。
Này, đã nghe chưa? Anh Tanaka, nghe nói đã trúng 10 triệu yên vé số đấy.
B: へー、おごってもらおう。
Ồ, phải khao mới được.
Chú thích:
“ねー” dùng như lời mở đầu cho đề tài, câu chuyện hoặc kêu gọi sự chú ý.
A: ごめん、待った?
Xin lỗi, đã đợi à?
B: ううん、僕も今来たところ。
Không, tôi cũng mới đến lúc nãy.
A: おいしそう!
Có vẻ ngon quá!
B: 本当だ。あ、試食があるから食べてみよう。
Thật vậy. À, có ăn thử này,ăn thôi.