Cấu trúc
わざわざ ( Cất công )
Ví dụ
① 山田さんはわたしの忘れ物をわざわざうちまでとどけてくれた。
Anh Yamada đã cất công mang đồ tôi bỏ quên đến tận nhà cho tôi.
② わざわざとどけてくださって、ほんとうにありがとうございました。
Thật cảm ơn anh đã cất công mang đến giao tận nơi.
③ かぜだというから、わざわざみかんまで買っておみまいに行ったのに、そのともだちはデートにでかけたと言う。
Nghe tin bạn bị cảm, tôi đã cất công mang cả quýt đến thăm, vậy mà đến nơi thì được biết bạn ấy đã đi chơi với người yêu mất rồi.
④ そんな集まりのためだけにわざわざ東京まで行くのはめんどうだ。
Cất công đi đến tận Tokyo chỉ vì một cuộc họp như thế thì thật là phiền phức.
⑤ 心配してわざわざ来てあげたんだから、もうすこし感謝しなさいよ。
Vì lo lắng mà tôi đã bỏ công đến tận đây đấy, anh phải biết ơn một chút chứ.
Ghi chú :
Diễn tả tình trạng sở dĩ hành động là đặc biệt vì một chuyện gì đó, chứ không phải sẵn dịp mà làm, hoặc tuy không phải là nghĩa vụ nhưng do tốt bụng, thiện ý, hoặc lo lắng mà làm. Cũng thường sử dụng chung với những từ như 「のだから」、「のに」.
Có thể bạn quan tâm