Cấu trúc 1
…ほう < phương hướng > phía
[Nのほう] [Vほう]
Ví dụ
① 京都の北のほうは冬には雪がずいぶん積もる。
Phía bắc của Kyoto vào mùa đông tuyết rơi khá dày.
② あっちの方へ行ってみましょう。
Mình thử đi về hướng đằng kia đi.
③ A:どこに座ろうか。
A: Ngồi đâu bây giờ ?
B:前の方にしようよ。
B: Ngồi ở phía trước ấy.
④ まっすぐ私の方を見てください。
Hãy nhìn thẳng về phía tôi.
⑤ 太陽が沈むほうに向かって鳥が飛んで行った。
Đàn chim bay về phía mặt trời lặn.
⑥ A:それで、山下さんはまっすぐ家に帰ると言ったんですね?
A: Thế rồi thì, anh Yamashita anh ấy nói rằng sẽ đi thẳng về nhà phải không ?
B:ええ、そう言いました。でも、山下さんが歩いて行った方には駅もバス停もないんで、おかしいなと思ったんです。
B: Đúng, anh ấy nói vậy. Nhưng tôi thấy rất lạ là hướng anh ấy đi không có nhà ga, cũng không có trạm xe buýt.
Ghi chú:
Diễn đạt phương hướng trên đại thể. Thường đi kèm với danh từ chỉ phương hướng như 「東/西/南/北」(Đông, Tây, Nam, Bắc) hoặc 「あっち/こっち/どっち/こちら/そちら/どちら」,「 前後/左/右/上/下」(đó, đây, đâu, đó, kia , trước sau, trái phải, trên dưới).
Cấu trúc 2
…ほう < một trong hai bên > đằng / bên / phía
[Nのほう] [Naなほう] [A/V ほう]
Ví dụ
① A:どちらになさいますか。
A: Chị mua đằng nào ?
B:じゃ、大きいほうをください。
B: Vậy cho tôi loại to đi.
② A:いくらですか。
A: Bao nhiêu tiền ?
B:こちらの赤い方が1万円、あちらの方が1万3千円となっております。
B: Loại màu đỏ này là 10 nghìn yên, còn loại đằng kia thì 13 nghìn yên.
③ どちらでもあなたのお好きな方で結構です。
Loại nào cũng được, cứ cái em thích là được.
④ A:連絡は御自宅と会社とどちらにさしあげましょうか。
A: Liên lạc với anh ở đâu ? Nhà riêng hay công ti ?
B:自宅の方にお願いします。
B: Hãy liên lạc về nhà cho tôi.
⑤ 私の方からお電話します。
Tôi sẽ gọi điện cho anh.
⑥ A:たいへん申し訳ございませんでした。
A: Vô cùng xin lỗi anh.
B:いや、悪いのはこちらの方です。
B: Không sao, tôi mới là không phải.
⑦ 妻:悟は学校で問題なくやっているのかしら。
Vợ : Thằng Satoru nhà mình không biết ở trường có ngoan không ?
.夫:放っておけばいいさ。何かあれば、学校の方から何か言ってくるだろう。
Chồng : Kệ nó em ơi, nếu có chuyện gì thì phía nhà trường sẽ báo cho mình.
⑧ A:パチンコで5千円も負けちゃったよ。
A: Tớ đã bị thua mất 5 nghìn yên ở máy bắn bi Pachinko.
B:君なんか、まだましな方だよ。僕なんか一万円以上負けてるよ。
B: Cậu thế vẫn còn là tốt đấy. Tớ thua tới cả 10 nghìn yên cơ.
⑨ 自分で言うのもなんだが、子供のころ僕は成績のよい方だった。
Mình tự nói ra thì hơi kì, nhưng mà hồi nhỏ tớ học giỏi lắm.
⑩ A:御専門は物理学でしたね。
A: Chuyên môn của anh là Vật lí học, phải không ?
B:ええ、原子力の方をやっております。
B: Vâng, tôi nghiên cứu về nguyên tử lực.
⑪ 二つの作品のうち先生が手伝った方はさすがに完成度が高い。
Trong 2 tác phẩm, tác phẩm có sự giúp đỡ của thầy giáo đúng là mức độ hoàn thành cao hơn hẳn.
Ghi chú:
Chỉ một bên trong mối quan hệ có hai sự vật/ việc/ người. Các ví dụ (5), (6) là sự so đọ giữa hai bên người nói và người nghe, bên người nói diễn đạt bằng 「私の方/こちらの方」(tôi/ bên đây), phía người nghe là 「あなたの方/そちらの方」(anh/ bên đó). Ví dụ (7) tuy 「学校の方から」(từ phía nhà trường) cũng cùng nghĩa với 「学校から」(từ nhà trường) nhưng cách nói này thể hiện sự phân định giữa 「我々の側」(phía chúng ta) và 「学校の側」(phía nhà trường). Cũng có cách nói để chỉ một bộ phận, một phương diện rất mơ hồ như ví dụ (9), (10). (9) có nghĩa là 「どちらかというと成績がよかった」(thành tích thuộc bên tốt). Còn (10) không phải là sự phân định giữa hai bên mà có ý nghĩa 「物理学の中原子力の力面を研究している」(tôi đang nghiên cứu lĩnh vực nguyên tử lực trong vật lí học).
Cấu trúc 3
…ほう < so sánh >
[Nのほう] [Naなほう] [A/V ほう ]
A …ほうが…より(も)(bên) … thì … hơn (bên)
Ví dụ
① 飛行機のほうが新幹線より速い。
Máy bay nhanh hơn tàu Shinkansen.
② 高いより安い方がいいに決まっている。
Rẻ thì chắc chắn là tốt hơn mắc rồi.
③ 新幹線で行く方が飛行機で行くより便利だ。
Đi bằng Shinkansen thì thuận tiệm hơn là đi bằng máy bay.
④ イタリアヘ行くなら、ローマやベニスみたいな観光地より田舎の方がおもしろいよ。
Nếu di Italy thì về nông thôn lại hay hơn mấy nơi du lịch như Roma, Venice đấy.
⑤ スポーツは見るより自分でやる方が好きだ。
Tôi thích chơi thể thao hơn là xem thể thao.
⑥ 漢字は読むことより書くことの方が難しい。
Chữ Hán thì viết khó hơn đọc.
⑦ 加藤さんよりも佐藤さんの方が、親切に相談にのってくれる。
Anh Sato nhiệt tình trao đổi Với tôi hơn anh Kato.
⑧ 彼のけがよりも精神的なショックの方が心配だ。
Với anh ấy, tôi lo chuyện sốc về tinh thần hơn là vết thương.
Ghi chú:
So sánh hai bên và diễn đạt nội dung “bên được biểu thị bằng cụm từ 「…ほうが」có mức độ cao hơn”. Có trường hợp 「…ほうが」 và 「…より(も)」 đổi trật tự cho nhau và câu trở thành 「…より(も)…のほうが」 . Ngoài ra, theo mạch văn, cũng có trường hợp 「…ほうが」 hoặc 「…よりも」 bị lược bỏ đi.
B. どちらのほう bên nào
Ví dụ
① A:田中さんと井上さんとでは、どちらのほうが背が高いですか。
A: Anh Tanaka và anh Inoue, ai cao hơn ?
B:田中さんの方が背が高いです。
B: Anh Tanaka cao hơn.
② A:コーヒーと紅茶と、どちらのほうがよろしいですか。
A: Cà phê và trà, anh dùng thứ nào ?
B:どちらでも結構です。
B: Thứ nào cũng được.
Ghi chú:
Dùng để so sánh hai sự vật, sự việc và hỏi về một trong hai bên. Không cần 「のほう」 mà chỉ có 「どちら」cũng được.
Cấu trúc 4
Vほうがいい < khuyến cáo > nên
Ví dụ
① 僕が話すより、君が直接話す方がいいと思う。
Em nên trực tiếp nói thì tốt hơn là anh nói.
② そんなに頭が痛いんだったら医者に行ったほうがいいよ。
Đau đầu đến thế thì nên đi bác sĩ.
③ あいつとつきあうのはやめたほうがいい。
Nên ngưng không chơi với nó nữa.
④ A:ときどき胃が痛むんだ。
A: Thỉnh thoảng tôi lại bị đau bao tử.
B:たいしたことはないと思っても、一度医者に行っておく方がいいよ。
B: Có thể anh cho là chuyện không đáng ngại lắm, nhưng theo tôi, anh cũng nên đi bác sĩ một lần.
⑤ 退院したばかりなんだから、あまり無理をしない方がいいと思うよ。
Vừa mới ra viện, không nên cố gắng quá sức.
⑥ あの人おしゃべりだから、話さない方がいいんじゃない。
Cô ấy hay nói lắm, không nên kể với сô ấу.
Ghi chú:
Dùng để nêu lên một sự việc được cho là tốt hay khuyên nhủ, góp ý cho người nghe. Đi ssau động từ dạng từ điển hoặc dạng タ, hoặc dạng phủ định.
Dùng với động từ dạng từ điển hay dạng タ cũng không khác nhau nhiều, nhưng khi muốn khuyên người nghe một cách mạnh mẽ thì thường hay dùng dạng タ . Ví dụ, trong văn cảnh đang đối diện với người bị cảm cúm, thì thường sử dụng dạng タ là 「V-たほうがいい」 . Tuy nhiên, dạng phủ định chỉ dùng với công thức 「…ない」, không sử dụng công thức 「…なかったほうがいい」 được.
Ví dụ:
(đúng) あの人には話さないほうがいいよ Không nên nói chuyện với người ấy.
(sai) あの人に話さなかったほうがいいよ。
Cấu trúc 5
...ほうかましだ < lựa chọn > vẫn còn hơn
[Nのほうがましだ] [Naなほうがましだ] [A-いほうがましだ] [Vほうがましだ]
Ví dụ
① A:テストとレポートとどっちがいい?
A: Kiểm tra và làm báo cáo, cái nào hơn ?
B:レポートの方がましかな。
B: Làm báo cáo vẫn còn tốt hơn.
② どうせやらなくちゃいけないなら、日曜日に働くよりは、金曜日に残業して片づけてしまう方がまだましだ。
Đằng nào cũng phải làm, thì thà là thứ sáu ở lại làm thêm cho xong, còn hơn là chủ nhật lại đi làm.
③ あんな男と結婚するくらいなら死んだほうがましだ。
Lấy gã ấy làm chồng thì thà chết còn tốt hơn.
④ 途中でやめるぐらいなら始めからやらないほうがましだ。
Nếu bỏ cuộc giữa chừng thì thà không làm từ đầu còn tốt hơn.
Ghi chú:
Nêu lên một sự việc không tốt đẹp gì đối với người nói, và thể hiện sự lựa chọn không mãn nguyện lắm là 「どちらかを選ばなければならないなら…のほうがよい」(nếu phải lựa chọn một trong hai bên thì thà là … còn hơn).
Cũng có khi dùng cụm từ 「…くらいなら」(nếu là cỡ ấy thì) để diễn đạt về đối tượng so sánh. 「…くらいなら」cũng giống như 「…より」 nhưng trong đó bao hàm ý “đây là việc mà người nói cho là không tốt”.
Cấu trúc 6
…ほうがよかった < hối hận > giá mà
[Nのほうがよかった] [Naなほうがよかった] [A/V ほうがよかった]
Ví dụ
① 人に頼まないで自分でやった方がよかった。
Giá đừng nhờ người khác và tự mình làm lấy thì tốt hơn.
② A:髪を切ったんだけど、似合う?
A: Tớ cắt tóc rồi đấy, cậu thấy có được không ?
B:えっ、切ったの。長い方がよかったのに。
B: Ờ, thế cậu cắt rồi à ? Giá mà để dài thì đẹp hơn.
③ せっかくの連休だからと思って、ドライブに出たが、車が渋滞していてまったく動かない。こんなことなら、来ない方がよかった。
Thì tôi nghĩ là chẳng mấy khi có dịp nghỉ lễ nên đã lái xe đi chơi, ai dè kẹt xe cứng ngắc. Biết thế này thì thà không đi còn hơn.
④ 少し有名になると仕事がどんどん入ってくるようになったが、苦労のわりには収入は増えない。いっそ、無名のままの方がよかった。
Nổi tiếng hơn một chút thì công việc cũng nhiều hơn, thế nhưng thu nhập lại không tăng so với sức lực bỏ ra. Thế này thì thà cứ vô danh như xưa lại hay hơn.
Ghi chú:
Dùng cách nói về một việc trong quá khứ rằng 「実際に起ったことよりも、それとは別のことの方が適切だった」 (so với việc thực tế đã xảy ra, thì một việc không phải như thế vẫn tốt hơn) để biểu đạt tâm trạng tiếc nuối, ân hận của người nói. Nếu nói về hành động của mình, thì biểu đạt tâm trạng ân hận, tiếc nuối; nếu hành động của người khác là tâm trạng lấy làm đáng tiếc, thất vọng …
Có thể bạn quan tâm