Cấu trúc
[Nによる] Bởi / do / tuỳ
Ví dụ
① 学長による祝辞に引き続いて、卒業生代表によるスピーチが行われた。
Tiếp theo chúc từ của thầy Hiệu trưởng, là bài phát biểu của đại diện các học sinh tốt nghiệp.
② 計画の大幅な変更は、山田の強い主張によるものである。
Kế hoạch thay đổi đáng kể là do có lập luận mạnh mẽ của ông Yamada.
③ 地震による津波の心配はないということである。
Nghe nói không có gì đáng lo về sóng thần do động đất sinh ra.
④ 晩御飯を食べて帰るかどうかは、会議の終わる時間による。
Về hay không sau khi ăn tối xong, là tuỳ thuộc vào thời gian hội nghị kết thúc.
⑤ 車で行くかどうかは場合による。晴れていたら自転車の方が気持ちがいいが、もし雨が降ったら車で行くしかない。
Đi bằng xe hơi hay không, còn tuỳ trường hợp. Nếu đẹp trời thì đi xe đạp dễ chịu hơn, nhưng nếu trời mưa thì chỉ còn cách đi bằng xe hơi thôi.
Ghi chú :
Dùng để chỉ “tác nhân”, “nguyên nhân”, “căn cứ”, v.v… Trong các câu từ (1) đến (3), N chỉ chủ thể hành động hoặc nguyên nhân. Trong các câu (4) và (5), N chỉ điều kiện để quyết định điều gì đó. Lối nói biểu thị chủ thể hành động hoặc nguyên nhân được dùng trong phong cách trang trọng kiểu văn viết, còn trường hợp chỉ điều kiện thì cũng có thể dùng trong văn nói thông thường.
Được đóng lại.