Cấu trúc 1
あと còn
Ví dụ:
① 料理はこのくらいあれば十分ですね。あと、飲み物はこれで足りますか。
Còn nước uống như thế này đã đủ chưa ?
② 以上でだいたい分かったと思いますが、あと、何か質問はありませんか。
Tôi đã trình bày xong, chắc mọi người đã hiểu đại thể, có ai hỏi gì không ?
③ A:メンバーはこれだけですね。
A: Thành viên chỉ có bao nhiêu đây phải không ?
B:あ、あと、もしかしたら田中さんも来るかもしれないと言っていました。
B: Ả, còn có anh Tanaka. Anh ấy nói là có thể anh ấy sẽ đến.
Ghi chú:
Xuất hiện ở đầu câu hay đầu mệnh đề, trong đàm thoại người ta dùng cách nói này để nói thêm, sau khi nhớ ra một sự việc cần thiết đối với tình huống đó.
Cấu trúc 2
あと +từ chỉ số thêm+từ chỉ số lượng: còn/thêm + từ chỉ số lượng
Ví dụ:
① その仕事を片づけるにはあと3日で十分です。
Để thu xếp công việc đó thêm 3 ngày nữa là đủ.
② あと二人そろえば野球チームが作れる。
Chỉ cần tìm thêm 2 người nữa là lập được một đội bóng chày.
③ あと10メートルでゴールインというところで、その選手は倒れてしまった。
Chỉ còn 10 mét nữa là đến đích thì vận động viên đó lại bị ngã.
④ あと少しで終わりますので、待っていただけますか。
Chỉ con một chút nữa là xong, ông có thể chờ được không ạ ?
Ghi chú:
Diễn tả ý nghĩa cộng thêm một số lượng nhất định vào tình trạng hiện tại. Dùng trong trường hợp “nếu cộng thêm số lượng đó vào thì điều kiện để sự việc hình thành sẽ trở nên hoàn chỉnh”. Suy nghĩ theo hướng ngược lại thì cách nói này mang nghĩa “số lượng còn lại”.
(Vd1)
卒業式まであと1週間だ。Từ đây đến lễ tốt nghiệp còn một tuần nữa.
←あと1週間で卒業式だ。Con một tuần nữa là đến lễ tốt nghiệp.
(Vd2)
ビールはもうあと2本しかない。 Bia chỉ còn hai chai.
←あと2本でビールはなくなる。Còn hai chai nữa là hết bia.
(Vd3)
サラダがあと少し残っています が、誰か食べませんか。Xa lách còn chút đỉnh, có ai ăn không ?
←あと少しでサラダも終わりです。 Còn chút ít nữa là xà lách cũng hết.
Có thể bạn quan tâm