Cấu trúc
いずれ thế nào… cũng sẽ
Ví dụ:
① いずれまた近いうちにおうかがいします。
Thế nào rồi tôi cũng sẽ xin được đến thăm anh (chị) trong một ngày gần đây.
② 今はよくわからなくても、いずれ大人になればわかる時がくるだろう。
Dù bây giờ có chưa hiểu thì thế nào, sau này khi lớn lên cũng sẽ hiểu ra mà thôi.
③ その事件については、いずれ警察の方から詳しい説明があることになっています。
Về vụ ấy, thì thế nào phía cảnh sát cũng sẽ giải thích cặn kẽ.
④ いずれこのあたりの山も開発が進んで、住宅地になってしまうだろう。
Núi đồi trong vùng này, thế nào rồi cũng sẽ được khai thác, để xây khu dân cư.
⑤ 円高もいずれ頭打ちになることは目に見えている。
Đồng yên lên giá thì thế nào cũng có lúc phải đụng trần là chuyện ai cũng có thể thấy rõ.
Ghi chú:
Dùng để diễn đạt một thời điểm nào đó trong tương lai. Thời điểm đó lúc nào mới đến thì không rõ, nhưng căn cứ vào tình hình hiện tại mà xét thì chắc chắn là thế nào cũng phải đến. Đây là lối nói mang tính hình thức, dùng trong văn viết.
Có thể bạn quan tâm