Cấu trúc
だからこそ ( Chính vì thế )
Ví dụ
① A:どうして彼女はその不審な電話のことを社長に話さなかったんでしょうか。
A: Tại sao cô ấy không báo cáo lại với giám đốc về cú điện thoại khả nghi ấy vậy nhỉ ?
B:彼女は社長に信頼されていたんです。だからこそまず自分で調べようとしたんだと思います。
B: Cô ấy rất được giám đốc tín nhiệm. Tôi nghĩ, chính vì thế mà cô ấy đã định tự mình điều tra vụ này trước khi báo cáo lại.
② 私ほど彼女の幸せを願っているものはいない。だからこそ、あの時あえて身を引いたのだ。
Không ai mong muốn cho cô ấy được hạnh phúc bằng tôi. Chính vì thế mà lúc ấy, tôi đã mạnh dạn rút lui.
③ A:結婚は人生の大事な節目ですから二人だけで式をあげたいんです。
A: Kết hôn là một sự kiện trọng đại của đời người, nên tôi muốn cử hành hôn lễ, chỉ với hai người chúng tôi thôi.
B:確かに結婚は人生の大事な節目だ。だからこそ大勢の人に祝ってもらわなくてはいけないんだよ。
B: Quả thực, kết hôn là một sự kiện trọng đại của đời người. Chính vì thế, nên cần phải có nhiều người đến chúc mừng mới được.
④ A:職場では、一人だと上司になかなか文句は言いにくいですよね。
A: Ở sở làm nếu chỉ một người, thì tôi chắc là rất khó phàn nàn điều gì với cấp trên.
B:だからこそ、皆で団結しなくてはいけないと思うんです。
B: Chính vì thế, tôi nghĩ chúng ta phải đoàn kết nhau lại.
⑤ A:最近この辺で空き巣に入られる事件が増えているらしいですね。
A: Khu này, gần đây nghe nói dường như đã xảy ra nhiều vụ trộm vào nhà, nhân lúc chủ đi vắng.
B:だからこそ、このマンションに防犯ベルをつけるようお願いしているんです。
B: Chính vì thế nên tôi mới xin được lắp chuông báo động phòng phạm ở chung cư này.
⑥ A:高齢化社会が急速に進んでるね。
A: Quả là xã hội đang ngày càng lão hoá nhanh chóng nhỉ.
B:だからこそ、今すぐ老人医療の見直しをやらなければならないんだよ。
B: Chính vì thế, nên ngay từ bây giờ ta phải chấn chỉnh lại chế độ y tế dành cho người già.
Ghi chú:
Đây là lối nói có từ nhấn mạnh, nêu bật 「こそ」 đặt ngay sau mệnh đề chỉ lí do. Dùng ở đầu câu, để nhấn mạnh về lí do, “chính vì một lí do như thế”, sau khi tiếp thu nội dung ở câu trước. Thông thường, để chỉ lí do, chỉ cần dùng 「だから」 là đủ, nhưng cách nói này dùng để khẳng định, một cách đặc biệt mạnh mẽ, tính chính đáng của lí do. Ngoài ra, cũng thường dùng để khẳng định những điều mình muốn nói, bằng cách nêu lên chính những phát ngôn của đối phương, làm lí do, trong lúc nghị luận. Cuối câu thường kèm theo hình thức 「のだ」.
Được đóng lại.