Cấu trúc 1
いくら
A. いくら <câu hỏi> bao nhiêu
Ví dụ:
① この本はいくらですか。
Quyển sách này giá bao nhiêu ?
② 東京まで片道いくらですか。
Đi một chiều đến Tokyo giá bao nhiêu.
③ この絵はいくらぐらいかなあ。
Bức tranh này giá bao nhiêu nhỉ ?
Ghi chú:
Được dùng để biểu thị ý không rõ về mặt giá cả hoặc dùng để hỏi giá cả.
B. いくら <bất định> bao nhiêu
Ví dụ:
① いくらなら案内してもらってもいいとこちらから先に提示した。
Chúng tôi đã đề xuất trước mức giá mà mình có thể đồng ý khi nhờ hướng dẫn.
② フリーマーケットに出す品物は、それぞれいくらで売るということを決めてこの書類に金額を書き込んでください。
Hãy viết vào đây mức giá định bán bao nhiêu của tất cả những hàng hoá đem ra chợ trời.
③ いくら持ってきてくれという形で注文しないと、後でまた頼まなければならなくなったりするから、個数を確認してください。
Hãy xác định số lượng, vì khi đặt hàng, nếu không nói rõ số lượng thì có khi lại phải đặt hàng thêm.
Ghi chú:
Biểu thị số lượng hay giá cả không xác định, được sử dụng khi không nắm rõ hoặc không cần phải nói rõ con số.
Cấu trúc 2
いくらでも bao nhiêu đi nữa
Ví dụ:
① ビールならまだいくらでもあるから、安心して飲んでください。
Nếu là bia thì bao nhiêu cũng có nên cứ yên tâm mà uống đi nhé !
② これだけ暇ならいくらでも好きなことができる。
Rảnh như thế này thì có thể làm những việc mình thích bao nhiêu cũng được.
③ あの人の代わりならいくらでもいるから、やめられても全然困らない。
Người thay thế cho anh ta bao nhiêu cũng có nên dẫu anh ta có bỏ việc cũng hoàn toàn không có vấn đề gì.
④ いくらでもいたいだけここにいてくれてかまわないよ。
Nếu muốn ở thì cứ ở đây bao lâu cũng được.
Ghi chú:
Biểu thị trạng thái không có giới hạn, mang ý nghĩa “muốn bao nhiêu cũng được”.
Cấu trúc 3
いくらも…ない chẳng còn bao nhiêu…
Ví dụ:
① もうワインはいくらも残っていない。
Chẳng còn bao nhiêu rượu Vang nữa.
② バスがでるまで時間はもういくらもない。
Chẳng còn bao lâu nữa xe buýt sẽ chạy.
③ 駅までは歩いていくらもかからなかった。
Đã chẳng tốn bao nhiêu thì giờ để đi bộ đến nhà ga.
④ 収入はいくらにもならないが、やることに意味がある。
Mặc dù thu nhập chẳng là bao nhưng những chuyện tôi làm đều có ý nghĩa.
Ghi chú:
Biểu thị ý nghĩa “số lượng rất ít”.
Cấu trúc 4
いくらも…ても
A. いくらV-ても cho dù V bao nhiêu cũng
Ví dụ:
① いくら練習してもうまくならない。
Luyện bao nhiêu cũng không giỏi được.
② いくら食べても太らない。
Ăn bao nhiêu cũng không mập lên được.
③ 彼はいくら誘っても一度もパーティーに顔を出してくれない。
Mời bao nhiêu đi nữa anh ấy cũng không hề dự tiệc lần nào.
④ 私がいくら「お祝いにはバラの花束をあげよう」と言っても、誰も賛成してくれなかった。
Dẫu tôi có đề nghị “hãy tặng một bó hoa hồng để chúc mừng” bao nhiêu đi nữa cũng không ai chịu tán thành cho.
Ghi chú:
Mang ý nghĩa “dẫu … nhiều đến đâu, nhiều lần đến đâu, chăm chỉ đến đâu cũng”. Dùng khi muốn nhấn mạnh mức độ.
B. いくら…といっても dẫu nói thế nào đi nữa
[いくらNaだといっても] [いくらAーいといっても]
Ví dụ:
① いくら給料がいいと言っても、残業がそんなに多いのでは就職するのはいやだ。
Dẫu cho lương có cao đến đâu đi nữa mà phải làm thêm nhiều như thế thì tôi cũng không muốn làm.
② いくら甘いものが好きだと言っても、一度におまんじゅうを3つは食べられない。
Dẫu có thích đồ ngọt đến đâu đi nữa cũng không thể nào ăn một lúc hết 3 cái bánh ngọt nhân đậu đỏ.
③ いくらここの食べ物がまずいと言っても、生協食堂よりはましだろう。
Đồ ăn ở chỗ này có dở đến đâu đi nữa cũng còn đỡ hơn căng tin ở trường đại học.
Ghi chú:
Mang ý nghĩa “đồng ý với điều …, mặc dầu vậy”. Nhấn mạnh phần được đề cập ở phía sau.
C. いくら…からといって(も)dẫu là thế nào đi nữa
Ví dụ:
① いくら淋しいからと言って、夜中の3時に友達に電話するなんて非常識だ。
Dẫu cho là buồn đến đâu thì việc gọi điện thoại cho bạn vào lúc 3 giờ sáng là điều bất bình thường.
② いくら体にいいからと言っても、毎日そればかり食べ続けていては病気になってしまう。
Cho dẫu là có tốt cho sức khoẻ đến đâu, ngày nào cũng ăn toàn những thứ như thế thì đến ốm mất thôi.
③ いくら新しいのを貰うからと言っても、何も古いのをすぐに捨ててしまうことはないんじゃないか。
Cho dẫu có mua đồ mới cũng không việc gì phải vứt đồ cũ đi ngay như thế !
Ghi chú:
Bằng hình thức 「いくらXからといって(も)Y」, biểu thị ý phê phán nhẹ nhàng “vì X nên có thể nghĩ rằng kết luận sẽ là Y, nhưng nghĩ thế là không bình thường”. Vế sau thường nêu những điều trái ngược với Y. Ví dụ như (1) vì「X:淋しい」 (buồn), nên 「Y:夜中に友達に電話する」 (gọi điện cho bạn vào đêm khuya), nhưng đây lại là một điều「非常識だ」(bất bình thường).
D. いくら…からといっても dẫu… thế nào đi nữa
Ví dụ:
① いくら才能がないからと言っても、10年もピアノをやっていれば簡単な伴奏ぐらいはできるだろう。
Dẫu bất tài đến đâu đi nữa nhưng nếu đã học piano được 10 năm thì chắc cũng đánh được những bài đơn giản.
② いくら不器用だからと言っても、それだけきれいにセーターが編めれば上出来だ。
Dẫu có vụng về đến đâu mà đan được cái áo len đẹp như vậy thì thật là quá giỏi.
③ いくら私が料理がうまいからと言っても、プロとは違うんだからそういうこったものは作れませんよ。
Dẫu tôi có nấu ăn giỏi đến đâu đi nữa cũng không bằng người chuyên nghiệp được, nên không thể nấu những món cầu kì như vậy được đâu.
Ghi chú:
Cách nói này giống với trường hợp 4c, nhưng đây là dạng thức không hiển thị bộ phận Y vốn có trong cấu trúc “Vì X nên Y”. Mang nghĩa “Cho dù là X cũng chỉ là Z (chứ không kết luận được là Y)”. Ví dụ, trong (1), “Dẫu 「X:ピアノの才能がない」 (Không có tài năng về piano) nhưng cũng không đến mức「 Y:ピアノがひけない 」(Không thể đánh piano) mà 「Z:簡単な伴奏はできるはずだ」 (Chắc là chơi được những bài đơn giản)”.
E. いくら…なんでも dù gì đi nữa, dù thế nào đi nữa
Ví dụ:
① そういう言い方はいくらなんでもひどすぎるよ。
Cách nói ấy dù thế nào đi nữa thì cũng quá nặng đấy.
② いくらなんでも、その服はお母さんには派手すぎないか。
Dù gì đi nữa thì kiểu quần áo đó quá loè loẹt đối với mẹ.
③ この料理はいくらなんでも辛すぎてとても食べられない。
Món ăn này dù gì thì cũng quá cay, ăn không nổi.
Ghi chú:
Cách nói quen dùng được sử dụng như trạng từ. Trong nhiều trường hợp được dùng cùng với cấu trúc「…すぎる」. Biểu thị ý phê phán “dù cho có cân nhắc, suy nghĩ kiểu nào đi nữa cũng thấy kì / không bình thường / vượt quá phạm vi của những điều thường thức”.
Cấu trúc 5
いくらV-たところで dẫu có V…đến đâu đi nữa
Ví dụ:
① いくらがんばってみたところで結果的には同じことだ。
Cố gắng đến đâu đi nữa thì kết quả cũng vẫn như thế.
② いくら隠してみたところで、もうみんなにはばれているんだから仕方がないよ。
Dẫu có cố giấu đến đâu đi nữa thì cũng bị mọi người phát hiện rồi nên không còn cách nào khác.
③ いくらいいドレスを買ったところで、どうせ着ていくところがないんだから無駄になるだけだ。
Dẫu có mua một cái áo đầm đẹp đến đâu đi nữa mà không có dịp nào mặc thì cũng chỉ phí tiền mà thôi.
④ いくら話し合ったところで、彼らは自分の意見を変える気はないんだから、話し合うだけ無駄だ。
Dẫu có nói thế nào đi nữa, các anh ấy cũng không sẵn sàng thay đổi ý kiến, nên có nói cũng chỉ hoài công thôi.
Ghi chú:
Phía sau thường đi với cấu trúc 「同じだ/仕方がない/無駄だ」 biểu thị ý nghĩa “dẫu … chăm chỉ thế nào đi nữa tình trạng đó vẫn không đổi, cố sức làm điều đó cũng hoài công thôi”. Giống với 「いくら…ても」 (dẫu có bao nhiêu … đi nữa) trong 4a, nhưng ở đây, có bao hàm tâm trạng bỏ cuộc vì đã biết rằng một hành vi như thế chỉ mang lại một kết quả vô ích. Dùng như một lời khuyên “vì vậy nên bỏ cuộc thì hơn”.
Có thể bạn quan tâm