Cấu trúc 1
V-てもらう ( Được / nhờ (ai làm gì))
Ví dụ
① 私はタイ人の友だちにタイ料理を教えてもらった。
Tôi đã được một người bạn Thái dạy cho cách nấu món ăn Thái.
② 山本さんに香港映画のビデオを貸してもらった。
Tôi đã được anh Yamamoto cho mượn một cuốn phim video Hồng Kông.
③ 今年の冬は、ホストファミリーにスキーに連れて行ってもらいました。
Mùa đông năm nay, tôi đã được gia đình chủ nhà trọ dẫn đi trượt tuyết.
④ みんなに1000円ずつ出してもらって、お祝いの花束を買った。
Được mỗi người góp 1 nghìn yên, tôi đã mua được một bó hoa làm quà mừng tặng.
⑤ いろいろと準備してもらったのに、中止になってしまって申しわけありません。
Đã nhờ quý vị chuẩn bị chu đáo cho như thế mà lại bị đình hoãn. Chúng tôi xin thành thật cáo lỗi.
⑥ プリントが足りなかったら、隣の人に見せてもらってください。
Nếu tư liệu sao chụp không đủ, quý vị có thể nhờ người bên cạnh cho xem.
Ghi chú:
+ Đây là lối diễn đạt sự việc có một ai đó làm một điều gì đó có lợi cho người nói ( hoặc một người thuộc phía người nói ), nhìn từ phía người nói. Trong trường hợp người nói nhờ làm một việc gì đó , thì thường dùng「V – てもらう」, còn trường hợp đối phương tự đứng ra làm một điều gì đó, thì thường dùng dạng thức「V – てくれる」có chủ ngữ là chính người đó.
+ Trong trường hợp sự vật hoặc tri thức, v.v… di chuyển hoặc truyền đạt từ phía đối phương sang phía bên này, như「教えてもらう」(được dạy) , 「貸してもらう」(được cho mượn), 「送ってもらう」(được gửi cho), v.v…thì cũng có thể dùng dạng thức「…からV – てもらう」, như trong「友だちからタイ料理の作り方を教えてもらった」(được bạn dạy cho cách nấu món ăn Thái).
Cấu trúc 2
V-てもらえるか V-てもらえないか Nhờ …, được không
Ví dụ
① A:ちょっとドア、閉めてもらえる?
A: Nhờ anh đóng giùm tôi cái cửa, được không ?
B:いいよ。
B: Được chứ.
② 買い物のついでに郵便局に寄ってもらえるかな。
Đi mua đồ, luôn tiện, nhờ anh ghé giùm bưu điện, được không?
③ ちょっとペン貸してもらえますか。
Anh cho tôi mượn cây bút, được không ?
④ A:ねえ、悪いけどちょっと1000円貸してもらえない?
A: Này, anh làm ơn cho tôi mượn 1 nghìn yên được không ?
B:いいよ。
B: Được chứ.
⑤ すみません、ここは子供の遊び場なんですけど、ゴルフの練習はやめてもらえませんか。
Xin lỗi. Đây là nơi trẻ con chơi đùa. Quý vị có thể ngừng tập đánh gôn ở đây, được không ạ ?
⑥ ここは公共の場なんですから、タバコは遠慮してもらえませんか。
Đây là nơi công cộng. Yêu cầu quý vị đừng hút thuốc, được không ạ ?
Ghi chú:
Dùng để nhờ ai đó làm một điều gì đó cho người nói (hoặc một người thuộc phía người nói ), với hình thức chỉ khả năng của 「もらう」.Thể thường là dùng cho một đối phương có quan hệ gần gũi, thuộc bậc dưới mình, còn thể lễ phép thì dùng cho nhiều loại đối phương có phạm vi rộng lớn hơn. Cũng dùng để lưu ý đối phương , như trong (5) và (6). Trong trường hợp muốn đề nghị một cách lễ phép hơn thì có thể dùng những dạng thức như「V – てもらえないでしょうか」, 「V – ていただけませんか」, 「V – ていただけないでしょうか」,v.v…
Cấu trúc 3
V-てもらえるとありがたい ( Rất cảm kích nếu được )
V-てもらえるとうれしい ( Rất vui nếu được )
Ví dụ
① A:今度の日曜日、もし時間があったら、引っ越しの手伝いに来てもらえるとありがたいんですけど。
A: Chủ nhật tới, tôi dọn nhà, nếu anh có thì giờ đến giúp cho một tay thì quý quá.
B:あ、いいですよ。
B: Vậy à. Được chứ.
② 私が買い物から帰ってくるまでに掃除しておいてもらえるとうれしいんだけど。
Tôi rất vui nếu khi đi mua đồ trở về, thấy nhà cửa đã được anh dọn dẹp đâu vào đấy.
③ 約束の時間をもう少し遅くしてもらえると、助かるんだが。
Nếu được anh ấn định lại giờ hẹn muộn hơn một chút thì may quá.
Ghi chú:
Biểu thị một lời đề nghị (nhờ cậy) lịch sự, bằng cách dùng những từ ngữ như 「ありがたい」(cảm kích), 「うれしい」(vui) hoặc 「助かる」(may quá), v.v… theo sau 「V – てもらえると」(nếu được…). Ở cuối câu thường không nói dứt câu, mà dùng những từ như 「けど」,「が」(nhưng, mà), v.v…để làm dịu ý đề nghị.
Cấu trúc 4
V-てやってもらえるか V-てやってもらえないか Cố thể …giúp tôi được không
Ví dụ
① わるいけど、ちょっと太郎の宿題を見てやってもらえる?
Có thể phiền anh xem giúp tôi những bài tập ở nhà của Taro được không ?
② 彼女、人間関係でかなり落ち込んでるみたいなんだけど、それとなく一度話を聞いてみてやってもらえる?
Hình như cô ta đang có điều gì phiền muộn trong chuyện giao thiệp, quan hệ.Làm như không hay biết chuyện ấy, chị có thể đến gặp cô ta được không ?
③ うちの娘に英語を教えてやってもらえないかしら。
Anh có thể dạy tiếng Anh cho con gái tôi được không ?
Ghi chú:
Dùng trong trường hợp nhờ vả, yêu cầu ai đó làm điều gì cho người thuộc phía người nói.
Có thể bạn quan tâm