いま,なんじですか? | ||
---|---|---|
クオン Cường | いま何時ですか? | Bây giờ là mấy giờ ạ? |
山田 Yamada | 4時15分です。 | 4 giờ 15 phút. |
クオン Cường | 会議は何時に終わりますか? | Cuộc họp kết thúc mấy giờ ạ? |
山田 Yamada | 5時ごろですよ。 | Khoảng 5 giờ đấy. |
Khi nói về giờ: thêm ji vào sau số giờ
Khi nói về phút: thêm fun vào sau số phút
Lưu ý : Trong một số trường hợp ngoại lệ,fun phát âm là pun Hỏi giờ: ima nanji desu ka?= “bây giờlà mấy giờ?"
Nhiều người nước ngoài tới thăm Nhật bản thường ngạc nhiên khi thấy tàu điện chạy rất đúng giờ. Đa số người Nhật rất thích làm việc đúng giờ giấc. Theo kết quả khảo sát ý kiến của một hãng sản xuất đồng hồ tầm cỡ, trả lời câu hỏi: “Khi đi làm bằng tàu điện, tàu đến chậm mấy phút thì anh/chị thấy sốt ruột?”, cứ 2 người thì có 1 người cho biết: “Trong vòng 5 phút mà tàu không đến là thấy sốt ruột rồi”.
Người Nhật coi việc đến trước giờ hẹn 5 phút là một quy tắc trong giao tiếp. Bạn sẽ thường xuyên thấy người khác nói rằng, họ có mặt ở địa điểm đúng giờ, nhưng hóa ra lại là người đến sau cùng. Đặc biệt, khi hẹn làm việc, đến muộn rất dễ bị mất lòng tin nên khi thấy có thể bị muộn giờ thì nên gọi điện thông báo, vì chỉ muộn 5 phút là rất nhiều người Nhật đã sốt ruột rồi.