Là từ phát sinh từ động từ 「かかる」.
Được dùng với ý nghĩa 「費やされる」 (tốn kém) như trong 「時間/お金がかかる」 (tốn tiền / thời gian);
có nghĩa “nhờ vả”, như trong 「医者にかかる」 (nhờ bác sĩ khám), lại có nghĩa “bị ảnh hưởng” như trong 「雨がかかる」 (bị mắc mưa) ;
có nghĩa “bắt đầu” như trong 「仕事にかかる」 (bắt tay vào việc).
Cấu trúc 1
Từ chỉ số lượng +がかり
Ví dụ:
① グランドピアノを5人がかりでやっと運んだ。
Phải 5 người hợp sức lại chúng tôi mới khuân được chiếc đại dương cầm.
② 3日がかりで作り上げた巨大な雪だるまは、翌日のポカポカ陽気ですぐに溶けてしまった。
Tượng người tuyết khổng lồ mà tôi phải làm trong 3 ngày mới xong đã tan ngay ra nước trong ngày hôm sau bởi tiết trời ấm áp.
③ 5年がかりの調査の結果、その湖の生態系は壊れかかっているということがわかった。
Kết quả của cuộc điều tra tiến hành trong 5 năm cho thấy hệ sinh thái của hồ đang bắt đầu bị huỷ hoại.
④ さすが横網は体が大きくて力も強いので、高校生力士が3人がかりで向かっていってもまるで勝ち目はなかった。
Quả đúng là võ sĩ đẳng cấp Yokozuna, cơ thể đã cao to, sức lại mạnh, 3 võ sĩ trung học có hợp sức lại đấu cũng không có vẻ gì thắng nổi.
Ghi chú:
Dùng với những từ như 「…人/日/時間」 (… người / ngày / thời gian), để diễn tả rằng khi muốn tiến hành một việc phải cần chừng đó người với bao nhiêu đó thời gian. Theo sau là những từ ngữ diễn tả một động tác khó khăn cần sự nỗ lực.
Cấu trúc 2
Nがかり dựa vào N / giống như N
Ví dụ:
① 徳女は30才にもなって、親がかりで留学した。
Cô ấy đã 30 tuổi rồi mà còn du học nhờ bố mẹ.
② 男は「君はバラのように美しいね」などと、芝居がかりのせりふを吐いた。
Anh ta thốt lên những lời như “Em đẹp như bông hoa hồng”, thật giống như lời thoại của một vở kịch.
Ghi chú:
Có trường hợp được sử dụng như ví dụ (1) với ý nghĩa “nhờ sự giúp đỡ của bố mẹ, nhờ bố mẹ” hay như (2) với ý nghĩa “giống như trong kịch, có tính như kịch”.
Loại (1) thì chỉ có hình thức「親がかり」(dựa vào cha mẹ), nhưng loại (2) thì còn có 「神がかり」(giống như thần thánh) , tuy chỉ gắn với một số danh từ rất hạn chế.
Loại (2) cũng được dùng theo kiểu 「Nがかっている/Nがかった」 ,trong trường hợp này có những cách nói như 「青みがかった/左がかった」 (ngả màu xanh / tả khuynh) chẳng hạn.
Cấu trúc 3
R-がかりchợt R / (do đó)
Ví dụ:
① 広場でトランペットの練習をしていると、通りがかりの人が何人も足を止めて聞いていった。
Tôi đang luyện kèn trum-pet ở quảng trường thì chợt có mấy người qua đường dừng chân lại, lắng nghe.
② それは他の部署の企画だったが、担当者にいくらかアドバイスもしたので、行きがかり上しかたなく私も関わることになってしまった。
Kế hoạch đó thuộc bộ phận khác nhưng vì tôi có cho người phụ trách một vài lời khuyên, do đó đành phải liên hệ đến vì đã nhúng tay vào.
Ghi chú:
Ví dụ (1) 「たまたま通った」 có nghĩa là “chợt đi qua”. Còn 「行きがかり上」 của (2) thì có nghĩa là “do tình huống, diễn biến cho đến lúc ấy”. Là một cách nói cố định nên không đi kèm với những động từ khác.
Có thể bạn quan tâm