Giải thích:
Cách biểu hiện sự đối ngược. Thường là chỉ tâm trạng nối tiếc, hối hận của người nói kiểu như: mặc dù biết…..nhưng…, hay dù biết là không tốt nhưng vẫn…. Chủ ngữ của vế trước và vế sau là giống nhau.
Ví dụ :
彼は、歯痛に悩まされつつも、走り続けた。
Mặc dù khổ sở với việc đau răng, nhưng anh ta vẫn tiếp tục chạy
「健康のために働きづぎはよくないのよ」と言いつつも彼女は決して休暇をとらなおのだ。
Miệng thì nói là làm việc quá nhiều sẽ không tốt cho sức khỏe, nhưng cô ấy vẫn không chịu xin nghĩ phép.
医者に行かなければと思いつつも、忙しさに紛れて忘れてしまった。
Tuy nghĩ rằng phải đi bác sĩ, nhưng vì quá bận nên tôi lại quên mất
Chú ý:
Khi người nói có tâm trạng phản tỉnh, hối hận, thú thật
Dùng nhiều trong văn viết và lối nói nghiêm túc
Khi người nói có tâm trạng phản tỉnh, hối hận, thú thật
Dùng nhiều trong văn viết và lối nói nghiêm túc