Giải thích:
Diễn tả không phân biệt cái nào, mà tất cả nơi nào đó, lúc nào đó điều giống nhau. Đưa ra các ví dụ vào cùng nhóm ý nghĩa nhưng thường các từ hình thành có mối liên hệ với không gian, thời gian như buổi trưa với buổi tối, chân với tay v.v…. Thường câu văn thể hiện ấn tượng xấu, câu văn không mang ý nghĩa phủ định hay bắt làm.
Ví dụ :
風邪の強い日だったから、口といわず、目といわず、すなぼこりが入ってきた。
Đó là một ngày gió thật lớn, cát vào đầy khắp nơi, bất kể là miệng hay là mắt
車内といわず、窓といわず、はでなペンキをぬりくだった。
Bất kể là thân xe hay là cửa sổ, chỗ nào tôi cũng sơn màu sắc rực rỡ.
入口といわす、出口といわず、パニックになった人々が押し寄せた。
Đám đông hoảng loạn chen lấn nhau, dù là lối vào hay lối ra.