どちらがおすすめですか? | Anh khuyên tôi nên mua cái nào? | |
---|---|---|
クオン Cường | すみません。 どちらがおすすめですか? | Xin lỗi cho tôi hỏi, anh khuyên tôi nên mua cái nào? |
店員 Người bán hàng | どのようにお使いですか? | Anh sẽ dùng vào việc gì ạ? |
クオン Cường | インターネットやメールです。 | Tôi truy cập mạng internet và thư điện tử. |
店員 Người bán hàng | こちらの方があちらよりメモリーの容量が大きいです。 作業効率がアップしますよ。 | Cái này có dung lượng bộ nhớ lớn hơn cái kia. Cái này sẽ giúp anh làm việc hiệu quả hơn đấy ạ. |

Trong tiếng Nhật có rất nhiều từ đồng âm khác nghĩa. Ví dụ: KÔEN có thể là “công viên”, “bài giảng”, “hậu thuẫn”… Vì cách phát âm của các từ này giống hệt nhau, nên ta chỉ có thể đoán nghĩa dựa vào ngữ cảnh. Từ AYAMARU có 2 nghĩa hoàn toàn không liên quan đến nhau là “nhầm lẫn” và “xin lỗi”.
Ngoài ra, có những từ mà phát âm cơ bản giống nhau, nhưng ý nghĩa lại khác nhau tùy vào ngữ điệu. Ví dụ: HASHI phát âm theo một cách thì có nghĩa là “cây cầu”, hay “ven, rìa…”, còn phát âm theo cách khác lại có nghĩa là “đôi đũa”. Cuối cùng, xin giới thiệu với các bạn một câu nói nhanh dùng các từ đồng âm khác nghĩa niwa!
Ura niwa niwa niwa, niwa niwa niwa niwatori ga iru. Câu này có nghĩa là “Trong sân vườn sau có hai con gà, trong sân vườn trước có 2 con gà”.