Cấu trúc 1
NをNにひかえて < thời gian >
chỉ còn khoảng N là tới N / chẳng bao lâu nữa là tới N
Ví dụ
① 試合を十日後に控えて選手たちは練習に余念がない。
Chỉ còn 10 ngày nữa là thi đấu, các cầu thủ toàn tâm toàn ý tập trung vào luyện tập.
② 結婚を間近に控えた娘が他の男と遊び回るなんてとんでもない。
Một cô gái chẳng còn bao lâu thì cưới, mà lại đi chơi với một người đàn ông khác thì thật chẳng ra làm sao.
③ 入学試験を目前に控えてあわただしい毎日だ。
Kì thi nhập học đã tới gần kề, ngày nào cũng bận bịu.
Ghi chú :
Dùng dưới hình thức 「X をYにひかえて」(chỉ còn khoảng Y nữa là tới X) để diễn đạt ý sự việc được biểu thị bằng X đã tới gần sát. Thường thì Y sẽ là những từ chỉ thời gian như 「間近に/10日後に/数ヶ月後に」(sắp, 10 ngày nữa, vài tháng nữa). Cũng có khi câu sẽ được bỏ bớt phần 「Yに」 mà trở thành 「Xをひかえて」. Khi làm định ngữ bổ nghĩa cho danh từ thì có dạng 「ひかえたN」 như ví dụ (2).
Cấu trúc 2
NをNにひかえて < địa điểm > phía N là N
Ví dụ
① 神戸は背後に六甲山をひかえて東西に広がっている。
Thành phố Kobe trải dài về hai phía đông tây, phía sau là núi Rokkou.
② 彼の別荘は後ろに山をひかえた景色のよい場所にある。
Biết thự của ông ta nằm ở một nơi có phong cảnh rất đẹp, sau lưng là một ngọn núi.
Ghi chú :
Mô tả cảnh tượng một vật rộng lớn về mặt không gian như núi, hồ, biển, vịnh, … nằm ở ngay phía sau. Khi làm định ngữ bổ nghĩa cho danh từ thì có dạng 「ひかえたN」 như ví dụ (2).
Có thể bạn quan tâm