Giải thích:
Diễn tả vì có lý do nên ngược lại làm cho sự việc trở nên rắc rối, diễn tả tâm trạng của người nói không phải như thế này mà tốt.
Ví dụ:
なまじ自分があったのがわざわいして、重大なミスを犯してしまった。
Tôi đã tự tin một cách thiếu suy nghĩ, nên đã phạm một lỗi lầm nghiêm trọng.
なまじ彼女の状況が理解できるだけに、こんな仕事はとても頼みづらい。
Chính vì tôi chỉ có thể hiểu được hoàn cảnh của cô ấy một cách nửa vời, cho nên một công việc như thế này rất khó nhờ cậy.
なまじの知識は役に立たないどころか邪魔になることもある。
Tri thức nữa vời thì đương nhiên là không có ích lợi gì, có khi nó còn gây trở ngại.