A: 大人はいいよね。
Người lớn thích thật đấy!
B: え?どうして?
Hả, tại sao?
A: 嫌いなものを食べなくていいから。
Không phải ăn thứ mình không thích.
B: あ~、そうだね。自由だよね。
A~, đúng vậy. Được tự do hơn.
A: 先生、「安い」と「野菜」は似ていますね。
Thưa thầy, chữ “Yasui” và “Yasai” giống nhau nhỉ.
B: ええ、そうですね。
Ừ, đúng thế.
A: 何かいい覚え方がありますか?
Có cách nhớ nào tốt không ạ?
B: そうですね~。「やすい」はスーパーのス、「やさい」はサラダのサ、どうですか?
Ừ nhỉ~ “Yasui” có âm “Su” từ supermarket,còn “Yasai” có âm sa trong từ salad, em thấy thế nào?
Chú thích:
“そうですね” thường sử dụng để biểu thị sự đồng tình với ý kiến của người khác, mà không nhất thiết phải lặp lại ý kiến trước.
“ええ” thường dùng để xác nhận lại thông tin là đúng.
Chú ý cách sử dụng “何か” “どこか” “いつか”…. (Cái gì đó, ở đâu đó, khi nào đó,…)
A: あ、しまった!
A, chết rồi!
B: ん?どうしたの?
Hả? Có chuyện gì thế?
A: 昨日した宿題、うちに忘れてきちゃった。
Tớ quên mất bài tập hôm qua làm ở nhà rồi.
Chú thích:
“Vちゃった” là cách nói rút gọn của “Vして しまいました”
A: 来週の土曜日、バーベキューするけど、山田さんも来ない?
Thứ bảy tuần sau, tôi làm tiệc barbercue, anh Yamada cũng tới chứ?
B: あ~、土曜日か~。土曜日はちょっと…。
A~ thứ bảy à~. Thứ bảy thì tớ…!
A: あ、そう。残念ね。
A, vậy à. Tiếc nhỉ.
B: うーん、誰が来るの?
Những ai sẽ đến vậy?
A: リンダさんとかホルヘさんとか…。
Linda này, Horuhe này,…
B: へー、いいな~。行きたいだけどね。
Chả, tuyệt thật.Tớ cũng muốn đến nhưng….
A: これ作ったんだ。ちょっと食べてみて!
Tớ làm cái này đấy.Cậu ăn thứ một chút xem
B: え、パンを自分で?すごいね。じゃ、一口。
Ồ, Cậu tự làm bánh mì à?Giỏi thật đấy.Vậy , tớ thử một miếng.
A: どう?
Thế nào?
B: う~ん。おいしいかな、まあまあ。
Ừm,. Cũng có vẻ ngon, tàm tạm.
A: あ、そう…。
Ồ , vậy sao….
Chú thích:
Trong văn nói có thể lược bỏ những phần giống nhau, trùng lắp đã được nêu lên trước đó.. Trong trường hợp này đã lược bỏ mất phần động từ:
“パンを自分で” = “パンを自分で作った”
“では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói