へえ。それは便利ですね。 | ||
---|---|---|
クオン Cường | こちらが新しい冷蔵庫のパンフレットです。 | Đây là tờ giới thiệu mẫu tủ lạnh mới ạ. |
取引先 Khách hàng | どんな特長があるのですか? | Nó có điểm gì đặc biệt? |
クオン Cường | 一番の特長は脱臭機能です。 臭いが気になりません。 | Điểm đặc biệt nhất là tính năng khử mùi ạ. Không còn thấy mùi khó chịu nữa đâu ạ. |
取引先 Khách hàng | へえ。それは便利ですね。 | Ồ, cái đấy tiện lợi nhỉ! |

Ngôn ngữ cử chỉ không chỉ bổ trợ cho ngôn từ trong giao tiếp, đôi khi nó còn có sức truyền đạt cao hơn cả ngôn từ. Chúng tôi xin giới thiệu một số ngôn ngữ cử chỉ người Nhật hay dùng.
Ở Nhật Bản, cũng giống như Việt Nam, khi gọi “Lại đây, lại đây!”, người ta úp lòng bàn tay xuống, hướng mũi tay ra phía trước và vẫy vài lần. Khi muốn khẳng định điều gì thì gật đầu, còn khi lắc đầu là tỏ ý muốn phủ định.
Còn khi đưa ngón tay trỏ chỉ vào mũi mình có nghĩa là “Tôi”. Bây giờ là một câu hỏi, bạn có biết nếu một người chĩa 2 ngón tay trỏ dựng lên trên đầu là có ý gì không? Câu trả lời là, người đó muốn nói “Tôi đang bực mình đây!” hoặc ám chỉ ai đó đang bực mình. Hai ngón tay tượng trưng cho hai cái sừng quỷ đấy các bạn ạ!