リニアモーターカーを使った新幹線の新しい車両
*****
JR東海は、2027年に東京と名古屋の間でリニアモーターカーを使った「リニア中央新幹線」の運転を始める予定です。山梨県では10月までに、リニア新幹線を走らせるテストを267万km、地球を66回まわるぐらいしています。
JR東海は20日、リニア新幹線の新しい車両を作ると言いました。新しい車両は、15mぐらいある先の部分の形が前より丸くなります。会社は、車両が走っているときに前から受ける風の力が13%小さくなって、使う電気が少なくなると言っています。走るときに出る音も小さくなります。
会社は2020年の春までにこの車両を作って、準備ができたら山梨県でテストを始める予定です。
Bảng Từ Vựng
Kanji | Hiragana | Nghĩa |
---|---|---|
リニアモーターカー | xe dùng động cơ sử dụng lực từ trường để tạo ra lực đẩy thẳng | |
新幹線 | しんかんせん | tàu siêu tốc |
車両 | しゃりょう | Phương tiện giao thông |
東海 | とうかい | Tokai |
東京 | とうきょう | Tokyo |
名古屋 | なごや | Nagoya |
中央新幹線 | ちゅうおうしんかんせん | Trung tâm Shinkansen |
運転 | うんてん | sự vận hành |
予定 | よてい | dự định , ý định |
山梨県 | やまなしけん | Yamanashi |
万 | まん | Vạn |
地球 | ちきゅう | quả đất |
回 | かい | lần |
走って | はしって | Chạy |
準備 | じゅんび | Sự sắp xếp |
会社 | かいしゃ | Công ty |
電気 | でんき | điện , điện khí |
部分 | ぶぶん | bộ phận |
丸くする | まるくする | vo tròn |
テスト | sự kiểm tra | |
リニア | Đường kẻ , dòng kẻ | |
力 | ちから | Công suất máy |
Tàu điện Shinkansen mới sử dụng điệm từ trường
JR Tokai có kế hoạch bắt đầu vận hành "Tuyến đường trung tâm Shinkansen" bằng cách sử dụng một chiếc tàu điện có động cơ từ trường giữa Tokyo và Nagoya vào năm 2027. Cho đến tháng 10, ở tỉnh Yamanashi sẽ thử nghiệm để chạy Shinkansen tuyến tính là 2,67 triệu km, tức là khoảng 66 lần vòng quay trái đất.
Vào ngày 20, JR Tokai cho biết rằng họ sẽ chế tạo một phương tiện mới cho Tuyến Shinkansen. Chiếc tàu điện mới này có hình dạng phần đầu phía trước khoảng 15 m được làm tròn hơn trước. Công ty nói rằng chiếc tàu điện này khi chạy sẽ giảm được 13% lực gió từ phía trước và giảm lượng điện sử dụng. Âm thanh phát ra khi chạy cũng nhỏ.
Công ty sẽ sản xuất chiếc tàu điện này vào mùa xuân năm 2020 và dự định bắt đầu thử nghiệm tại tỉnh Yamanashi sau khi chuẩn bị xong.
リニアモーターカー
1.磁石の力を利用して、車体をうき上がらせて走る電車。音が静かで、非常に速く走ることができる。
車両
1.電車・自動車などのこと。また、その一台一台。
地球
1.太陽系の惑星の一つ。太陽から三番めの星で、わたしたちが住んでいる天体。自分で回りながら(自転)、さらに太陽の周りを365日で回っている(公転)。
部分
1.全体を、いくつかに分けたものの一つ。
Tàu đệm từ hay xe điện đồng cực từ tính[1] (tiếng Anh: Magnetic levitation transport, rút ngắn thành maglev) là một phương tiện chuyên chở được nâng lên, dẫn lái và đẩy tới bởi lực từ hoặc lực điện từ. Phương pháp này có thể nhanh và tiện nghi hơn các loại phương tiện công cộng sử dụng bánh xe, do giảm ma sát và loại bỏ các cấu trúc cơ khí. Tàu đệm từ có thể đạt đến tốc độ ngang với máy bay sử dụng động cơ cánh quạt hay phản lực; tức là tới khoảng 500 đến 580 km/h. Tàu đệm từ đã được sử dụng trong thương mại từ 1984. Tuy nhiên, các giới hạn về khoa học và kinh tế đã cản trở sự phát triển của kỹ thuật mới này.
Kỹ thuật nâng bằng lực từ không có gì trùng lặp với kỹ thuật tàu sử dụng bánh xe và do vậy không tương thích với đường ray xe lửa truyền thống. Do không sử dụng chung các cơ sở hạ tầng đang hiện có, tàu đệm từ phải được thiết kế với một hệ thống giao thông hoàn toàn mới. Thuật ngữ "tàu đệm từ" không chỉ đơn thuần chỉ đến phương tiện chuyên chở mà còn bao gồm cả sự tương tác giữa tàu và đường ray; mỗi cái được thiết kế đặc biệt tương thích lẫn nhau để tạo ra lực nâng và điều khiển chính xác việc nâng lên và đẩy tới bằng lực điện từ.Bởi vì không có sự tiếp xúc trực tiếp giữa đường ray và tàu, nên chỉ có lực ma sát giữa con tàu và không khí. Do đó, tàu đệm từ có khả năng di chuyển với vận tốc rất cao, tiêu tốn ít năng lượng và có thể gây ra ít tiếng ồn.[2] Các hệ thống đã được đề nghị có thể hoạt động với vận tốc lên đến 650 km/h, nhanh hơn nhiều lần so với tàu hỏa truyền thống. Tốc độ rất cao của tàu đệm từ làm chúng có thể cạnh tranh với các đường bay dưới 1.000 kilômét. ( theo wiki )Jponline
Có thể bạn sẽ thích
- Visa vĩnh trú Nhật Bản là gì? Những thông tin có thể bạn chưa biết
- Tiết lộ sự thật về cuộc sống của du học sinh Nhật Bản
- Hướng dẫn mọi người cách dùng hoa đu đủ đực ngâm mật ong
- Tìm hiểu các loại hình massage phổ biến nào trên thế giới
- Công thức chế biến món ốc nhồi thịt thơm ngon
- Những lý do nên mặc bikini tắm biển bạn chưa biết
- [ 練習 C ] Bài 26 : どこにゴミを出したらいいですか?
- [ Giáo trình Kanji Look and learn ] Bài 20