+ Đi với dạng phủ định của động từ hay dạng liên dụng của tính từ 「ない」, để diễn tả ý nghĩa không phải là hoàn toàn không có một việc như thế, mà những việc như thế có lúc cũng tồn tại, xảy ra.
+ Cũng nói là 「ないこともない」「ないでもない」.
Cấu trúc 1
V-なくもない ( Không phải là không V )
Ví dụ
① A:お酒は召し上がらないんですか。
A: Ông không dùng rượu sake hay sao a ?
B:飲まなくもないんですが、あまり強くはありません。
B: Không phải là không uống nhưng không được mạnh lắm.
② 時には転職することを考えなくもない。
Đôi lúc tôi cũng có nghĩ đến việc đổi chỗ làm.
③ 日本語の会話は、日本に来てから少し上達したと言えなくもない。
Cũng có thể nói rằng, sau khi qua Nhật, việc đàm thoại tiếng Nhật đã có một chút tiến bộ.
④ 最近彼女は少し元気がないような気がしなくもない。
Không phải là tôi không cảm thấy dạo này cô ấy có vẻ không được khoẻ.
Ghi chú :
Đi sau dạng phủ định của động từ, để diễn tả ý nghĩa cũng có lúc có những hành vi hay nhận thức như vậy. Trong trường hợp dùng với những động từ liên quan đến tri giác hay suy nghĩ như 「言う、考える、思う、認める、感じる、気がする」 (nói, suy nghĩ, thừa nhận, cảm thấy, có cảm giác) thì diễn tả ý nghĩa “không hiểu sau tôi lại có cảm giác như vậy”.
Cấu trúc 2
Nがなくもない ( Không phải là không có )
Ví dụ
① 再婚するつもりがなくもない。
Không phải là tôi không có ý định tái hôn.
② あの人を恨む気持ちがなくもない。
Không phải là tôi không oán hận người đó.
③ A:あの人まだ独身ですが、結婚するつもりがないのでしょうか。
A: Cô ấy vẫn còn độc thân. Bộ không có ý định kết hộn hay sao ?
B:その気もなくはないようですが、今のところは特にそんな様子はありませんね。
B: Không phải là cô ấy không có ý định đó nhưng trong lúc này chưa có vẻ gì đáng để ý như thế cả.
Ghi chú :
Chủ yếu đi sau những danh từ chỉ tâm trạng hay ý chí, để diễn tả ý nghĩa không phải là hoàn toàn toàn không có những tâm trạng như vậy. Trong trường hợp có 「 danh từ + も」đứng trước, thì cũng có lúc dùng hình thức 「Nもなくはない」 như trong ví dụ (3).
Được đóng lại.