Cấu trúc
ないまでも ( Tuy không đến mức )
[Vーないまでも]
Ví dụ
① 毎日とは言わないまでも、週に2、3度は掃除をしようと思う。
Tuy không đến mức là mỗi ngày, nhưng tôi cũng định mỗi tuần sẽ dọn dẹp 2 hoặc 3 lần.
② 絶対とは言えないまでも、成功する確率はかなり高いと思います。
Không dám nói là tuyệt đối, nhưng xác suất thành công khá cao.
③ 予習はしないまでも、せめて授業には出て来なさい。
Không cần phải chuẩn bị bài trước, nhưng ít ra cũng phải đến nghe giảng.
④ 授業を休むのなら、直接教師に連絡しないまでも、友達に伝言を頼むか何かすべきだと思う。
Nếu định nghỉ học, thì không nhất thiết phải liên lạc trực tiếp với giáo viên, nhưng cũng cần nhờ bạn bè nhắn lại hay là sao đó.
Ghi chú :
Đi với dạng phủ định của động từ để diễn tả ý nghĩa “tuy không đến mức đó, nhưng ít ra cũng cỡ này”. Ở mệnh đề trước, nêu lên một sự việc có mức độ cao về số lượng hoặc tính quan trọng , ở mệnh đề sau nêu tiếp một sự việc có mức độ thấp hơn. Hình thức 「…とは言わない/言えないまでも」 cũng thường được sử dụng, như trong ví dụ (1) và (2), để diễn tả ý nghĩa “tuy không nói/ không thể nói là đến mức đó, nhưng ít ra thì cũng đến mức này”. Cuối câu thường là những cách nói chỉ nghĩa vụ hoặc ý chí, mệnh lệnh, hy vọng, như 「すべきだ」, 「…た方がよい」 , v.v…Trong thể văn viết trang trọng, còn có hình thức 「V-ぬまでも」.
Có thể bạn quan tâm