アツアツでおいしかったね。 | Món ăn nóng sốt ngon nhỉ. | |
---|---|---|
佐藤 Satô | ごちそうさま。 | Xin cảm ơn về bữa ăn. |
山田 Yamada | ハンバーグはアツアツでおいしかったね。 | Món thịt rán hambơgơ nóng sốt ngon nhỉ. |
クオン Cường | うどんも麺がモチモチでした。 | Món mì udon cũng ngon, sợi mì mềm và dai. |
店員 Nhân viên nhà hàng | お会計はご一緒でよろしいですか? | Quý khách có muốn thanh toán chung không ạ? |
佐藤 Satô | 別々でお願いします。 | Cho chúng tôi thanh toán riêng. |
Từ tượng thanh, tượng hình: atsuatsu(rất nóng sốt, nóng hôi hổi)
mochimochi(vừa mềm, vừa dai)

Ở Nhật Bản, khi ăn uống cùng bạn bè, người ta thường thanh toán tiền kiểu WARIKAN, nghĩa là chia đều hóa đơn thanh toán. Khi bạn đi với người lớn tuổi hơn, có khi họ sẽ trả hết hoặc trả nhiều hơn bạn. Trong trường hợp đó, bạn nên bày tỏ sự cảm ơn bằng câu: GOCHISÔ SAMA DESHITA, nghĩa là”xin cảm ơn về bữa ăn”. Khi bạn trả tiền cả phần của người khác thì nói: OGORU hoặc GO-CHISÔ SURU.
Thế còn khi đi ăn cùng với bạn trai hay bạn gái thì thế nào? Trước đây, người ta vẫn cho nam giới là người phải trả tiền, nhưng ngày nay, phụ nữ tham gia vào xã hội ngày càng tích cực hơn, WARIKAN “chia đều hóa đơn thanh toán” dường như cũng trở nên phổ biến hơn.