Cấu trúc
のか
[N/Na なのか] [A/V のか]
Cấu trúc 1
… のか < vỡ lẽ > hoá ra…
Ví dụ
① なんだ、猫だったのか。誰か人おも がいるのかと思った。
Trời! Hoá ra là một con mèo. Vậy mà mình cứ tưởng có ai đó chứ.
② 彼は知っていると思っていたのに。全然知らなかったのか。
Mình cứ đinh ninh rằng anh ấy đã biết. Hoá ra anh ấy chẳng biết gì sao.
③ なんだ。まだだれも来ていないのか。ほくが一番遅いと思ってたのに。
Gì vây! Thì ra chưa ai tới cả à? Vậy mà tôi cứ đinh ninh rằng mình là người trễ nhất.
Ghi chú:
Phát âm xuống giọng ở cuối câu, dùng để nói, với vẻ hơi ngạc nhiên, rằng mình đã hiểu rõ một sự thật khác với mình nghĩ.
Cấu trúc 2
…のか …< chất vấn > … sao ? / … hả?
Ví dụ
① 朝の5時?そんなに早く起きるのか?
5 giờ sáng ? Phải thức sớm vậy sao ?
② 君は娘に恋人がいたことも知らなかったのか?
Bộ cậu không biết rằng con gái tôi đã có người yêu rồi hả ?
③ A:もう帰るのか?
A: Sắp về hả ?
B:うん。今日は疲れたから。
B: Vì hôm nay tôi mệt.
Ghi chú:
Dùng với sự lên giọng ở cuối câu, để diễn tả sự chất vấn hay sự xác nhận đối với đối phương.
Cấu trúc 3
…のか < nghi vấn trong câu gián tiếp >
Ví dụ
① 何時までに行けばいいのか聞いてみよう。
Chúng ta hãy thử hỏi xem nên đi chậm lắm là lúc mấy giờ.
② 彼はいつも無表情で、何を考えているのかさっぱり分からない。
Anh ấy luôn luôn có một bộ mặt lạnh như tiền, nên tôi hoàn toàn không hiểu được anh ấy đang nghĩ gì
③ この書類、どこに送ったらいいのか教えて下さい。
Xin ông cho biết, hồ sơ này tôi phải gởi tới đâu.
④ 行くのか行かないのかはっきりして下さい。
Xin anh nói rõ rằng đi hay không đi.
⑤ あの人はやる気があるのかないのか、さっぱり分からない。
Tôi hoàn toàn không rõ, người ấy có ý định làm hay không.
Ghi chú:
Đây là cách nói dùng để chèn những câu hỏi trực tiếp như 「何時までに行けばいいのですか」, 「行くのですか、行かないのですか」 vào một bộ phận của câu, để làm thành câu hỏi gián tiếp.
Có thể bạn quan tâm