山田さんに見てもらってください。 | Hãy nhờ cô Yamada xem giúp cho. | |
---|---|---|
部長 Trưởng ban | さっきの企画書、経理部の高橋さんに送ってくれる? | Cậu có thể gửi đề xuất lúc nãy đến cô Takahashi ở bộ phận kế toán giúp tôi được không? |
クオン Cường | その前に、もう一度目を通してほしいんですが…。 | Trước khi gửi đi, nhờ anh xem lại cho tôi một lần nữa... |
部長 Trưởng ban | ごめん。今から出かけるので、山田さんに見てもらってください。 | Xin lỗi. Bây giờ tôi phải đi, nên cậu hãy nhờ cô Yamada xem giúp cho. |
Ai đó làm gì cho mình: động từ đuôi –te+ kuremasu động từ đuôi –te+ moraimasu
VD: kare wa watashi o tetsudatte kuremashita= “anh ấy đã giúp tôi”
watashi wa kare ni tetsudatte moraimashita= “tôi được anh ấy giúp”
Đểgiao tiếp tốt hơn
Ở Nhật Bản, chữ Hòa cũng được áp dụng trong công việc. Điển hình là câu o-kage sama de, có nghĩa là “nhờ có anh/chị”. Ví dụ: “Nhờ có anh mà chúng tôi có được hợp đồng này”. Mặc dù thực tế, có thể bạn là người có công chính, nhưng bạn vẫn nói o-kage sama de để thể hiện thái độ đánh giá cao sự hợp tác của những người xung quanh.
Nếu bắt đầu câu chuyện bằng những từ như zannen nagara… “Thật tiếc là…” thì người nghe có thể hiểu được bạn sắp cho họ biết tin gì đó không tốt lành lắm.
Ossharu tôri desu ga…nghĩa đen là “Những gì anh chịnói là đúng, nhưng…”. Đây là câu mở đầu khi trình bày ý kiến phản biện, với hàm ý “Tôi rất hiểu những gì anh/chịnói, nhưng….”.
Nếu dùng các mẫu câu này một cách thuần thục, thì bạn có thể được coi là một nhân viên thực thụ rồi.