*Giải thích:
Thường sử dụng với hình thức「どうやら+らいい/ようだ」
Thể hiện tình huống không biết rõ lắm nhưng quan sát từ trạng thái sự việc thì trông giống như là hay cuối cùng là
*Ví dụ:
この分でいくと、どうやら桜の開花は早まりそうだ。
Cứ như đà này thì hình như hoa đào năm nay sẽ nở sớm
むこうから歩いて来るのは、どうやら田中さんのようだ。
Người đi bộ qua đường kia giống như là anh Tanaka
どうやらこうやら卒業することができました。
Bằng cách này hay cách khác cuối cùng rồi cũng tốt nghiệp được
急いだのでどうやら間に合った。
Vì làm gấp nên rồi tôi cũng kịp giờ