僕は料理の上手な人が好きです。 | Tôi thích người nấu ăn giỏi. | |
---|---|---|
高橋 Takahashi | この人かっこいいでしょう? | Anh này trông đẹp trai nhỉ? |
山田 Yamada | うん。いま、ドラマに出ているよね。 ところで、クオンさんはどんな女性が好き? | Ừ. Anh này đóng trong phim truyền hình đang chiếu đấy mà. Mà này, anh Cường thích phụ nữ như thế nào? |
クオン Cường | 僕は料理の上手な人が好きです。 | Tôi thích người nấu ăn giỏi. |
__ga suki desu= “tôi thích __”
VD: ringo ga suki desu= “tôi thích táo”
Chia động từ thể tiếp diễn: thay đuôi –masu bằng đuôi –te+ imasu
VD: tabemasu(ăn) → tabete imasu(đang ăn)

Ở Việt Nam, điều kiện chọn một người làm vợ hoặc chồng là gì? Ở Nhật Bản, theo kết quả thăm dò của một công ty bảo hiểm, đối với phụ nữ đi làm độ tuổi từ 25 đến 44, điều kiện để chọn một người đàn ông làm chồng là anh ta phải có 3K. 3K là viết tắt chữ cái đầu trong các chữ: kachikan “giá trị quan”, kinsen-kankaku “quan niệm và cách tiêu tiền”, koyou no antei “có việc làm ổn định”.
Cuối những năm 1980, thời kỳ hưng thịnh của kinh tế Nhật Bản, tiêu chuẩn “3 cao” được đề cao hơn, gồm: kou-shinchou “vóc dáng cao”, kou-gakureki “học vấn cao” và kou-shu-nyuu “thu nhập cao”. Thời đại thay đổi, điều kiện chọn vợ chọn chồng cũng thay đổi theo. Nguồn: AXA điều tra về nhân thọ