Giải thích:
Đối với danh từ và tính từな được sử dụng 「名-である」「な形-である」
Ví dụ :
絶対にできると言ってしまった以上,どんな失敗も許されない
Một khi đã quả quyết là làm được, thì bất luận với bất cứ lý do gì cũng không được thất bại
試験の点は想像以上に悪かった。
Điểm thi xấu hon cả dự kiến
その薬は期待以上の効果をもたらした。
Loại thuốc đó hiệu quả hơn mong đợi