ADHDという障害がある子どもの脳に同じ特徴が見つかる
*****
ADHDという障害がある子どもは、ほかの人の話をしっかり聞くことができなかったり、ずっと座っていることができなかったりします。しかし、ADHDかどうかはっきりわからないこともあります。
福井大学の研究グループは、日本やアメリカなどでADHDだとわかった120人以上の男の子の脳の形を調べました。MRIという機械で脳の写真を撮って、コンピューターのAIを使って調べました。
その結果、調べた子どもの約70%に同じような特徴が20ぐらい見つかりました。例えば、脳の中で気持ちをコントロールしていると言われている所が厚くなっていました。
グループは、ADHDかどうか調べるために、この研究が役に立つかもしれないと言っています。
Bảng Từ Vựng
Kanji | hiragana | nghĩa |
---|---|---|
障害 | しょうがい | trở ngại |
脳 | のう | Não , óc |
特徴 | とくちょう | Đặc trưng |
福井大学 | ふくいだいがく | Đại học Fukui |
研究 | けんきゅう | sự học tập |
機械 | きかい | Bộ máy |
写真 | しゃしん | ảnh , hình ảnh |
結果 | けっか | Kết cuộc |
気持ち | きもち | cảm giác , cảm tình |
コンピューター | Máy vi tính | |
コントロール | sự quản lý | |
グループ | bè bạn , nhóm | |
約 | やく | Cỡ chừng |
Đặc điểm chung được tìm thấy trong não của trẻ em bị ảnh hưởng với ADHD
Trẻ em mắc chứng phiền não được gọi là Rối loạn chú ý / hiếu động thái quá (ADHD) không thể lắng nghe lời nói của người khác một cách đúng đắn và không được ngồi liên tục. Tuy nhiên, có những trường hợp chẩn đoán ADHD không được biết rõ ràng.
Một nhóm nghiên cứu từ Đại học Fukui đã điều tra hình dạng của bộ não của hơn 120 cậu bé từ những nơi như Nhật Bản và Mỹ được biết là mắc ADHD. Hình ảnh của bộ não được chụp bằng máy MRI và AI máy tính đã được sử dụng trong cuộc điều tra.
Trong kết quả, khoảng 20 đặc điểm chung được tìm thấy ở khoảng 70% trẻ em được điều tra. Ví dụ, phần bên trong não nói để kiểm soát cảm xúc đã được mở rộng.
Nhóm cho biết nghiên cứu này có thể hữu ích trong chẩn đoán ADHD.
障害
1.何かをするときに、じゃまになるものごと。さまたげ。
2.体のはたらきに故障があること。
脳
1.頭の中にあって、考えたり体を動かしたりするはたらきを受け持つところ。
2.頭のはたらき。
3.中心となる人。
特徴
1.特に目立つところ。
グループ
1.仲間。集団。
結果
1.あることがもとになって起こったことがらやようす。
約
1.ちかう。取り決める。
2.縮める。省く。簡単にする。
3.おおよそ。ほぼ。だいたい。
コントロール
1.うまく調節すること。また、自分の思うように動かすこと。
2.野球・ソフトボールで、投手が自分の思うところに、球を投げる力。
Rối loạn tăng động giảm chú ý (tiếng Anh: Attention-deficit hyperactivity disorder - ADHD) là một trong những rối loạn phát triển thường gặp ở trẻ em, đặc điểm chung của ADHD là những hành vi hiếu động quá mức đi kèm sự suy giảm khả năng chú ý. Căn bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng học tập và gây khó khăn trong quan hệ với mọi người. Theo thống kê cứ 100 trẻ thì có từ 3 đến 5 trẻ mắc rối loạn này với một số triệu chứng bắt đầu trước tuổi lên 7. Tỷ lệ trên toàn cầu cho trẻ em vào khoảng 5% và thay đổi trong biên độ tương đối rộng do còn tùy thuộc vào phương pháp tiến hành trong nghiên cứu. Lứa tuổi hay mắc là từ 8 đến 11, trẻ trai có khả năng mắc cao gấp 3 lần trẻ gái, khi trưởng thành bệnh có xu hướng giảm, ở tuổi 20 tỉ lệ mắc còn chừng 1% và ở tuổi trung niên là 0,5%.Còn ở Việt Nam theo một nghiên cứu tương đối quy mô trên 1.594 học sinh ở hai trường tiểu học tại Hà Nội cho thấy tỷ lệ mắc bệnh là 3,01%