Cấu trúc
なまじ ( Một cách khinh suất / một cách thiếu suy nghĩ / nửa vời )
Ví dụ
① なまじ急いでタクシーに乗ったために、渋滞に巻き込まれてかえって遅刻してしまった。
Tôi đã đi taxi một cách thiếu tính toán, nên thành ra lại bị kẹt xe và trễ giờ.
② 今の段階でなまじ私が発言すれば、かえって事態を混乱させることになりかねない。
Trong tình thế này nếu (tôi) phát ngôn một cách khinh suất, thì ngược lại có thể sẽ làm cho tình thế trở nên rối rắm.
③ なまじ自信があったのがわざわいして、重大なミスを犯してしまった。
(Tôi) đã tự tin một cách thiếu suy nghĩ, nên đã phạm một lỗi lầm nghiêm trọng.
④ なまじ彼女の状況が理解できるだけに、こんな仕事はとても頼みづらい。
Bởi vì tôi chỉ có thể hiểu được hoàn cảnh của cô ấy một cách nửa vời, cho nên một công việc như thế này rất khó nhờ cậy.
⑤ なまじの知識は役に立たないどころか邪魔になることもある。
Tri thức nửa vời đương nhiên là không ích lợi gì, có khi nó còn gây trở ngại.
⑥ 彼女の前ではなまじなことは言わない方がいい。彼女はこの問題を徹底的に調べているらしいから、我々もそのつもりで準備しなければ負けてしまう。
Trước mặt cô ấy tốt hơn đừng nói những điều gì khinh suất, bởi vì nghe đâu cô ấy đang tìm hiểu vấn đề này một cách rất thấu đáo, cho nên nếu chúng ta không trên tinh thần đó mà chuẩn bị thì sẽ thua mất.
Ghi chú :
Diễn tả trạng thái một vật mang một giá trị tốt nhưng lại không thể phát huy chân giá trị đó một cách đầy đủ và kết thúc một cách không triệt để, nửa vời. Nó được dùng trong trường hợp muốn nêu lên một vật vốn có giá trị tích cực nhưng lại mang đến một kết quả tiêu cực.
Khi bổ nghĩa cho một danh từ, như trong ví dụ (5) và (6), nó sẽ mang dạng 「なまじなN」 hoặc 「なまじのN」 . Trong trường hợp này, có thể nói đổi thành 「中途半端な」 (nửa vời). Thí dụ như ví dụ (5), câu này có nghĩa là “Xưa nay, người ta vẫn cho rằng có tri thức là điều tốt, nhưng vì tri thức đó không đầy đủ, nên ngược lại, nó gây trở ngại”.
Được đóng lại.