それにしても
Cấu trúc
それにしても
( Cho dù có thế đi nữa / vẫn biết thế, nhưng / mà nghĩ cũng lạ )
Ví dụ
① A:予選ではあんなに強かったのにどうして決勝で負けたんでしょうね。
A: Ở vòng loại anh ấy mạnh như thế, sao vào đến chung kết lại bị thua vậy nhỉ ?
B:プレッシャーでしょう。
B: Có lẽ do chịu áp lực.
A:それにしてもひどい負け方ですね。
A: Cho dù có thế đi nữa thì thua như thế nặng quá.
② A:坂本さん、あの高校に受かったんだってね。
A: Nghe nói cậu Sakamoto đã đậu vào trường phổ thông trung học ấy rồi đấy.
B:必死で勉強してたらしいよ。
B: Hình như cậu ta đã học tập cật lực lắm, thì phải.
A:それにしてもすごいね。
A: Vẫn biết thế, nhưng cũng đáng nể thực.
③ A:太郎、また背がのびたようよ。
A: Hình như thằng Taro lại cao lên thêm một tí nữa đấy.
B:それにしても、あいつはよく寝るなあ。
B: Dù thế đi nữa (dù cho “có ngủ được mới chóng lớn” đi nữa) thì thằng đó ngủ cũng hơi nhiều đấy.
④ A:またガソリン代、値上がりしたよ。
A: Xăng lại lên giá rồi đấy.
B二それにしても政治家はなにをしてるんだろう。われわれがこんなに苦しんでいるのに。
B: Mà nghĩ cũng lạ, mấy ông chính trị gia đang làm gì mà để cho chúng ta phải điêu đứng như thế này nhỉ ?
⑤ (A,B đang đợi Takeshita)
A:よく降りますね。
A: Mưa to thực.
B:ええ、それにしても竹下さん遅いですね。
B: Ừ, vẫn biết thế, nhưng mà anh Takeshita trễ quá nhỉ ?
Ghi chú :
Biểu thị ý nghĩa “dù có cân nhắc đến chuyện ấy đi nữa”. Dùng trong trường hợp tuy tạm thời tiếp nhận sự việc được nói đến trước đó, nhưng vẫn nêu lên một sự kiện có nội dung không ăn khớp với sự việc đó.
Có thể bạn quan tâm
Được đóng lại.